5.4. Reading - Unit 5. The social media - SBT Tiếng Anh 12 English Discovery>
1. Read the article and choose the best description.2. Read the text and decide if the statements are true or false. Circle True or False.
Bài 1
1. Read the article and choose the best description.
(Đọc bài báo và chọn mô tả đúng.)
1. The text aims to persuade people to watch and read less news because it can have an impact on how you feel.
2. The text aims to inform people about the potential negative effects of watching and reading the news and what you can do about this.
3. The text aims to recommend the best way to read or watch the news so that you do not feel anxious or worried.
Is the news good for you?
Keeping up with what is happening in the world is generally seen as an essential part of being a well-informed and educated citizen. Watching, listening to or reading the news can satisfy our curiosity, make us think, help us make choices and even avoid danger. However, people are increasingly wondering if staying up to date with what is going on is good for us.
The frequency, speed and way we access news has completely changed over the past few decades. Whereas previously most newspapers were published daily and TV and radio news broadcasts were limited, now we are constantly bombarded with news from all sides; we have 24-hour news channels. Online newspapers are updated many times a day, with 'breaking news' posts that follow events in real time.
The content of news reports is almost always negative. Throughout history, our survival has depended on noticing threats and avoiding danger, so the human brain is hard-wired to seek out information that is frightening or alarming, a concept known as ' negativity bias*'. We pay more attention to negative things because that kept us alive in the past and this is reflected in the news we consume. In addition, because people now use smartphones to record events live, the news we see has become far more graphic and shocking.
Recent studies have shown that our news habits have disadvantages for our physical and emotional health. In one survey, over 50 percent of Americans reported that the news caused them stress and anxiety, often causing tiredness or poor sleep. Research by psychology expert Graham Davey has also proved that watching terrible or sad news on TV can worsen people's moods and make them worry more about their own lives. Clearly, being exposed to this ever-increasing bad news can make us feel less positive and affect our health.
While it is true that staying aware and informed is not a bad thing, we should not forget that we have a choice, not only about how much news we consume, but equally importantly about the kind of news we want to see.
Phương pháp giải:
Bài dịch:
Tin tức có tốt cho bạn không?
Việc theo kịp những gì đang diễn ra trên thế giới thường được coi là một phần thiết yếu để trở thành một công dân có hiểu biết và được giáo dục tốt. Việc xem, nghe hoặc đọc tin tức có thể thỏa mãn sự tò mò của chúng ta, khiến chúng ta suy nghĩ, giúp chúng ta đưa ra lựa chọn và thậm chí tránh được nguy hiểm. Tuy nhiên, mọi người ngày càng tự hỏi liệu việc cập nhật những gì đang diễn ra có tốt cho chúng ta hay không.
Tần suất, tốc độ và cách chúng ta tiếp cận tin tức đã hoàn toàn thay đổi trong vài thập kỷ qua. Trong khi trước đây hầu hết các tờ báo đều được xuất bản hàng ngày và các chương trình phát sóng tin tức trên TV và radio bị hạn chế, thì giờ đây chúng ta liên tục bị tấn công bởi tin tức từ mọi phía; chúng ta có các kênh tin tức 24 giờ. Các tờ báo trực tuyến được cập nhật nhiều lần trong ngày, với các bài đăng 'tin tức nóng hổi' theo dõi các sự kiện theo thời gian thực. Nội dung của các bản tin hầu như luôn tiêu cực. Trong suốt chiều dài lịch sử, sự sống còn của chúng ta phụ thuộc vào việc nhận ra các mối đe dọa và tránh nguy hiểm, vì vậy não bộ con người được lập trình để tìm kiếm thông tin đáng sợ hoặc đáng báo động, một khái niệm được gọi là 'khuynh hướng tiêu cực*'. Chúng ta chú ý nhiều hơn đến những điều tiêu cực vì chúng giúp chúng ta sống sót trong quá khứ và điều này được phản ánh trong tin tức mà chúng ta tiếp nhận. Ngoài ra, vì mọi người hiện sử dụng điện thoại thông minh để ghi lại các sự kiện trực tiếp, nên tin tức chúng ta thấy trở nên chi tiết và gây sốc hơn nhiều.
Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng thói quen xem tin tức của chúng ta có hại cho sức khỏe thể chất và tinh thần của chúng ta. Trong một cuộc khảo sát, hơn 50 phần trăm người Mỹ cho biết tin tức khiến họ căng thẳng và lo lắng, thường gây mệt mỏi hoặc ngủ kém. Nghiên cứu của chuyên gia tâm lý học Graham Davey cũng đã chứng minh rằng việc xem tin tức khủng khiếp hoặc buồn trên TV có thể làm tâm trạng của mọi người trở nên tồi tệ hơn và khiến họ lo lắng nhiều hơn về cuộc sống của chính mình. Rõ ràng, việc tiếp xúc với những tin tức xấu ngày càng tăng này có thể khiến chúng ta cảm thấy kém tích cực hơn và ảnh hưởng đến sức khỏe của chúng ta.
Mặc dù việc tiếp thu thông tin một cách có ý thức và hiểu biết không phải là điều xấu, nhưng chúng ta không nên quên rằng chúng ta có quyền lựa chọn, không chỉ về lượng tin tức chúng ta tiêu thụ mà còn quan trọng không kém về loại tin tức chúng ta muốn xem.
1. Văn bản này nhằm mục đích thuyết phục mọi người xem và đọc ít tin tức hơn vì nó có thể ảnh hưởng đến cảm xúc của bạn.
2. Văn bản này nhằm mục đích thông báo cho mọi người về những tác động tiêu cực tiềm ẩn của việc xem và đọc tin tức và những gì bạn có thể làm về vấn đề này.
3. Văn bản này nhằm mục đích đề xuất cách tốt nhất để đọc hoặc xem tin tức để bạn không cảm thấy lo lắng hoặc bồn chồn.
Lời giải chi tiết:
2. The text aims to inform people about the potential negative effects of watching and reading the news and what you can do about this.
(Văn bản này nhằm mục đích thông báo cho mọi người về những tác động tiêu cực tiềm ẩn của việc xem và đọc tin tức và những gì bạn có thể làm về vấn đề này.)
Bài 2
2. Read the text and decide if the statements are true or false. Circle True or False.
(Đọc bài khóa và quyết định xem các phát biểu sau là đúng hay sai. Khoanh Đúng hoặc Sai.)
1. People start to question if staying up to date with current events is beneficial. (True / False)
2. The accessibility of news has remained unchanged over the past few decades. (True / False)
3. The human brain is naturally inclined to pay more attention to positive news rather than negative news. (True / False)
4. News reports today contain many visuals due to the use of smartphone. (True / False)
5. Recent studies have indicated that reading news can have negative effects cm both physical and emotional health. (True / False)
6. Individuals have the right to control over the amount and type of news they choose to access.
(True / False)
Lời giải chi tiết:
1. True |
2. False |
3. False |
4. True |
5. True |
6. True |
1. T
People start to question if staying up to date with current events is beneficial.
(Mọi người bắt đầu đặt câu hỏi liệu việc cập nhật các sự kiện hiện tại có lợi không.)
Thông tin: However, people are increasingly wondering if staying up to date with what is going on is good for us.
(Tuy nhiên, mọi người ngày càng tự hỏi liệu việc cập nhật những gì đang diễn ra có tốt cho chúng ta hay không.)
2. F
The accessibility of news has remained unchanged over the past few decades.
(Khả năng tiếp cận tin tức vẫn không thay đổi trong vài thập kỷ qua.)
Thông tin: The frequency, speed and way we access news has completely changed over the past few decades.
(Tần suất, tốc độ và cách chúng ta tiếp cận tin tức đã hoàn toàn thay đổi trong vài thập kỷ qua.)
3. F
The human brain is naturally inclined to pay more attention to positive news rather than negative news.
(Bộ não con người có xu hướng chú ý nhiều hơn đến tin tức tích cực hơn là tin tức tiêu cực.)
Thông tin: Throughout history, our survival has depended on noticing threats and avoiding danger, so the human brain is hard-wired to seek out information that is frightening or alarming, a concept known as ' negativity bias*'.
(Trong suốt chiều dài lịch sử, sự sống còn của chúng ta phụ thuộc vào việc nhận ra các mối đe dọa và tránh nguy hiểm, vì vậy não bộ con người được lập trình để tìm kiếm thông tin đáng sợ hoặc đáng báo động, một khái niệm được gọi là 'khuynh hướng tiêu cực*'.)
4. T
News reports today contain many visuals due to the use of smartphone.
(Các bản tin ngày nay chứa nhiều hình ảnh do sử dụng điện thoại thông minh.)
Thông tin: In addition, because people now use smartphones to record events live, the news we see has become far more graphic and shocking.
(Ngoài ra, vì mọi người hiện sử dụng điện thoại thông minh để ghi lại các sự kiện trực tiếp, nên tin tức chúng ta thấy trở nên chi tiết và gây sốc hơn nhiều.)
5. T
Recent studies have indicated that reading news can have negative effects on both physical and emotional health.
(Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng việc đọc tin tức có thể có tác động tiêu cực đến sức khỏe thể chất và tinh thần.)
Thông tin: Recent studies have shown that our news habits have disadvantages for our physical and emotional health.
(Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng thói quen xem tin tức của chúng ta có hại cho sức khỏe thể chất và tinh thần của chúng ta. )
6. T
Individuals have the right to control over the amount and type of news they choose to access.
(Các cá nhân có quyền kiểm soát lượng và loại tin tức mà họ chọn để truy cập.)
Thông tin: While it is true that staying aware and informed is not a bad thing, we should not forget that we have a choice, not only about how much news we consume, but equally importantly about the kind of news we want to see.
(Mặc dù việc tiếp thu thông tin một cách có ý thức và hiểu biết không phải là điều xấu, nhưng chúng ta không nên quên rằng chúng ta có quyền lựa chọn, không chỉ về lượng tin tức chúng ta tiêu thụ mà còn quan trọng không kém về loại tin tức chúng ta muốn xem.)
- 5.5. Grammar - Unit 5. The social media - SBT Tiếng Anh 12 English Discovery
- 5.6. Use of English - Unit 5. The social media - SBT Tiếng Anh 12 English Discovery
- 5.7. Writing - Unit 5. The social media - SBT Tiếng Anh 12 English Discovery
- 5.8. Speaking - Unit 5. The social media - SBT Tiếng Anh 12 English Discovery
- 5.9. Self-check - Unit 5. The social media - SBT Tiếng Anh 12 English Discovery
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- 9.9. Self-check - Unit 9. Learning for life - SBT Tiếng Anh 12 English Discovery
- 9.8. Speaking - Unit 9. Learning for life - SBT Tiếng Anh 12 English Discovery
- 9.7. Writing - Unit 9. Learning for life - SBT Tiếng Anh 12 English Discovery
- 9.6. Articles - Unit 9. Learning for life - SBT Tiếng Anh 12 English Discovery
- 9.5. Grammar - Unit 9. Learning for life - SBT Tiếng Anh 12 English Discovery
- 9.9. Self-check - Unit 9. Learning for life - SBT Tiếng Anh 12 English Discovery
- 9.8. Speaking - Unit 9. Learning for life - SBT Tiếng Anh 12 English Discovery
- 9.7. Writing - Unit 9. Learning for life - SBT Tiếng Anh 12 English Discovery
- 9.6. Articles - Unit 9. Learning for life - SBT Tiếng Anh 12 English Discovery
- 9.5. Grammar - Unit 9. Learning for life - SBT Tiếng Anh 12 English Discovery