B. Come and Play - Unit 13 trang 134 SGK Tiếng Anh 7>
4. Complete the passage with the modal verbs in the box (Điền vào đoạn văn bằng những trợ động từ khiếm khuyết trong khung)
B. Come and play (Hãy đến và chơi)
Bài 1
1. Listen. Then practice with a partner.
(Nghe. Sau đó thực hành với bạn cùng học.)
Ba: Would you like to play table tennis, Nam?
Nam: I'd like to, but I can't.
Ba: That's too bad.
Nam: I have some homework. I ought to finish it before I play table tennis.
Ba: Yes. You must do your homework first. But I’ll wait for you.
Nam: It'll take me a few more minutes.
Ba: No problem. I also have to finish this question for Math tomorrow.
Nam: OK, I've finished. Oh, I don't have my table tennis paddles with me. Do you have a spare one?
Ba: Yes, I do.
Nam: Can I borrow it?
Ba: Sure. Here you are.
Nam: Thanks.
Ba: OK. Let's go.
Now answer.
(Bây giờ trả lời.)
a) What should Nam do before he plays table tennis?
b) When will Nam be ready?
c) What will Ba do?
d) How many paddles does Ba have?
Lời giải chi tiết:
Hướng dẫn giải:
a. He should do his homework first.
b. He’ll be ready in a few more minutes.
c. Ba has to finish a question for Math tomorrow.
d. Ba has a pair of paddles / 2 paddles.
Tạm dịch:
a) Nam nên làm gì trước khi chơi bóng bàn?
-> Nam nên làm bài tập về nhà trước.
b) Khi nào Nam sẽ sẵn sàng?
-> Anh ấy sẽ sẵn sàng trong vài phút nữa.
c) Ba sẽ làm gì?
-> Ba phải hoàn thành 1 câu hỏi toán cho ngày mai.
d) Ba có bao nhiêu cây vợt?
-> Ba có 2 cây vợt.
Dịch bài hội thoại:
Ba: Chơi bóng bàn nhé, Nam?
Nam: Mình thích lắm. Nhưng mình không chơi được.
Ba: Tiếc quá.
Nam: Mình có bài tập làm ở nhà. Mình phải làm xong bài tập thì mới chơi bóng bàn được.
Ba: Ừ. Bạn phải làm bài tập trước, nhưng mình sẽ chờ bạn mà.
Nam: Mình chỉ mất vài phút nữa thôi.
Ba: Không sao đâu. Mình cũng phải làm xong bài toán này cho ngày mai.
Nam: Được rồi, mình xong rồi. Ồ, mình không đem theo vợt bóng bàn. Bạn có cây vợt nào không?
Ba: Có đây.
Nam: Cho mình mượn nhé?
Ba: Được mà. Đây.
Nam : Được rồi. Chúng ta đi thôi.
Bài 2
2. Listen. Then practice with a partner. Change the underlined details, using the information in the box.
(Nghe. Sau đó thực hành với bạn cùng học. Đổi các chi tiết được gạch dưới, dùng thông tin trong khung.)
Ba: Come and play basketball, Nam.
Nam: I’m sorry. I don't think I can.
Ba: That's too bad. Why not?
Nam: Well. I should clean my room.
Ba: Can you play on Friday?
Nam: Yes, I can.
Ba: All ripht. See you at seven.
Nam: OK. Bye.
Ba: Bye
a) volleyball should/visit/grandmother the weekend/Saturday afternoon b) chess ought to/help/Dad Wednesday night/six o'clock c) badminton must/go/dentist Sunday moming/10 o'clock |
Now make your own dialogues. Use these pictures to help you.
(Bây giờ viết bài đối thoại của riêng em. Dùng hình để giúp em)
Phương pháp giải:
Dịch bài hội thoại:
Ba : Nam, đến chơi bóng rổ nhé.
Nam : Xin lỗi nha. Mình nghĩ mình không chơi được.
Ba : Tiếc quá. Tại sao không?
Nam: A, mình phải lau phòng mình.
Ba: Vậy thứ sáu bạn chơi được chứ?
Nam: Được nhé
Ba: Tốt lắm. Gặp bạn lúc 7 giờ nhé.
Nam: Được. Tạm biệt.
Ba: Tạm biệt.
Hướng dẫn giải:
a)
Ba: Come and play volleyball, Nam.
Nam: I’m sorry. I don’t think I can.
Ba: That’s too bad. Why not?
Nam: Well, I should visit my grandmother.
Ba: Can you play at the weekend?
Nam: Yes, I can.
Ba: All right. See you this Saturday afternoon.
Nam: OK. Bye.
Ba: Bye.
b)
Ba: Come and play chess with me. Nam.
Nam: I’m sorry. I don't think I can.
Ba: That’s too bad. Why not?
Nam: Well. I ought to help my Dad.
Ba: Can you play on Wednesday night? Yes, I can.
Nam: Yes, I can
Ba: All right. See you at 6 o'clock.
Nam: OK. Bye.
Ba: Bye.
c)
Ba: Come and play badminton with me, Nam
Nam: I’m sorry. I don’t think I can.
Ba: That’s too bad. Why not?
Nam: I must go to the dentist’s.
Ba: Can you play on Sunday mornine?
Nam: Yes, I can.
Ba: All right. See you at 10 o’clock.
Nam: OK. Bye.
Ba: Bye. See you then.
Tạm dịch:
a)
Ba: Hãy đến và chơi bóng chuyền này, Nam.
Nam: Tôi xin lỗi. Tôi không nghĩ tôi có thể.
Ba: Tiếc quá. Tại sao không?
Nam: Vâng, tôi phải ghé thăm bà ngoại của tôi.
Ba: Bạn có thể chơi vào cuối tuần không?
Nam: Vâng, tôi có thể.
Ba: Được rồi. Hẹn gặp lại vào chiều thứ bảy này.
Nam: OK. Tạm biệt.
Ba: Tạm biệt.
b)
Ba: Hãy đến chơi cờ với tôi này, Nam.
Nam: Tôi xin lỗi. Tôi không nghĩ tôi có thể.
Ba: Tiếc quá. Tại sao không?
Nam: Vâng. Tôi phải giúp đỡ bố tôi.
Ba: Bạn có thể chơi vào tối thứ Tư không?
Nam: Vâng, tôi có thể
Ba: Được rồi. Hẹn gặp bạn lúc 6 giờ.
Nam: OK. Tạm biệt.
Ba: Tạm biệt.
c)
Ba: Hãy đến và chơi cầu lông với tôi này, Nam.
Nam: Tôi xin lỗi. Tôi không nghĩ tôi có thể.
Ba: Tiếc thế. Tại sao không?
Nam: Tôi phải đi đến nha sĩ.
Ba: Bạn có thể chơi vào sáng Chủ nhật không?
Nam: Vâng, tôi có thể.
Ba: Được rồi. Hẹn gặp bạn lúc 10 giờ.
Nam: OK. Tạm biệt.
Ba: Tạm biệt. Gặp lại sau.
Hướng dẫn giải:
a)
Minh : Come and play a game of tennis, Mai?
Mai: I’m sorry. I don’t think I can.
Minh : That’s too bad. Why not?
Mai : I ought to finish my homework.
Minh : What about this Saturday afternoon? Can you play?
Mai : Yes. I can.
Minh : All right. See you at 4 o’clock this Saturday.
Mai : OK. Bye.
Minh : Bye. See you then.
b)
Vi : Come and play badminton with me, Hong.
Hong : I’m sorry. I don’t think I can.
Vi : That's too bad. Why not?
Hong : I have to visit my sick aunt.
Vi : What about tomorrow afternoon?
Hong : Yes, I can.
Vi : All right. See you at 3 o’clock.
Hong : OK. Bye.
Vi : Bye. See you then.
Tạm dịch:
a)
Minh: Đến chơi một ván quần vợ với mình nhé, Mai?
Mai: Tôi xin lỗi. Tôi không nghĩ tôi có thể.
Minh: Thật tệ. Tại sao không?
Mai: Tôi phải hoàn thành bài tập về nhà của mình.
Minh: Chiều thứ bảy này thì sao? Bạn có thể chơi không?
Mai: Vâng. Tôi có thể.
Minh: Được rồi. Hẹn gặp bạn lúc 4 giờ sáng thứ Bảy này.
Mai: OK. Tạm biệt.
Minh: Tạm biệt. Gặp lại sau.
b)
Vi: Hãy đến và chơi cầu lông với tôi nhé, Hồng.
Hồng: Tôi xin lỗi. Tôi không nghĩ tôi có thể.
Vi: Tệ quá. Tại sao không?
Hồng: Tôi phải đến thăm dì của tôi bị bệnh.
Vi: Còn chiều mai thì sao?
Hồng: Vâng, tôi có thể.
Vi: Được rồi. Hẹn gặp bạn lúc 3 giờ.
Hồng: Được rồi. Tạm biệt.
Vi: Tạm biệt. Gặp lại sau.
Bài 3
3. Read. Then answer the questions.
(Đọc. Sau đó trả lời câu hỏi)
Most of the world's surface is water. We may know the land very well, but we know very little about the oceans.
Until recently, man could not stay underwater for long. A pearl diver, for example, couldn't stay underwater for longer than two minutes. But now, with special breathing equipment, a diver can stay underwater for a long time. After the invention of this equipment, man could swim freely underwater and scuba-diving became a popular sport.
A Frenchman, Jacques Cousteau (1910 - 1997), invented a deep-sea diving vessel in the early 1940s. In the vessel, he could explore the oceans of the world and study underwater life.
Now, we can explore the oceans, using special TV cameras as well. We can learn more about the undersea world thanks to this invention.
Questions.
(Câu hỏi)
True or False? Check, and then correct the fake sentences.
(Đúng hay sai? Kiểm tra và sau đó sửa các lỗi sai)
□ a. Most of the world's surface is land.
□ b. Before the invention of special breathing equipment, man couldn't swim freely underwater.
□ c. Now, scuba-diving is a popular sport.
□ d. Jacques Cousteau invented special TV cameras.
□ e. We can learn more about the undersea world thanks to Jacques Cousteau's invention.
Lời giải chi tiết:
Hướng dẫn giải:
a - F
⟶ Most of the world's surface is water.
b - T
c - T
d - F
⟶ Jacque Cousteau invented a deep-sea diving vessel.
e - T
Tạm dịch:
a. Hầu hết bề mặt của thế giới là đất.
-> Hầu hết bề mặt của thế giới là nước.
b. Trước khi phát minh ra thiết bị thở đặc biệt, con người không thể bơi tự do dưới nước.
c. Bây giờ, lặn dưới biển là một môn thể thao phổ biến.
d. Jacques Cousteau đã phát minh ra những chiếc máy quay TV đặc biệt.
e. Chúng ta có thể tìm hiểu thêm về thế giới dưới đáy biển nhờ phát minh của Jacques Cousteau.
Dịch bài đọc:
Phần lớn các bề mặt của Trái Đất là nước. Chúng ta có lẽ biết rõ về mặt đất, nhưng chúng ta hầu như không biết về các đại dương.
Mãi gần đây con người vẫn chưa có thể ở lâu dưới nước được. Một thợ lặn tìm ngọc trai, chẳng hạn, cũng không thể ở lâu dưới nước lâu hơn hai phút. Nhưng ngày nay, với thiết bị thở đặc biệt, một thợ lặn có thể ở dưới nước trong một khoảng thời gian dài. Sau sự phát minh ra thiết bị này, con người có thể bơi tự do dưới nước và môn thể thao bơi lặn với bình dưỡng khí trở thành một môn thể thao được ưa chuộng.
Một người Pháp, Jacque Cousteau (1910 - 1997) đã phát minh một tàu lặn dưới biển sâu vào đầu thập niên 1940. Trong tàu, ông có thể thám hiểm các đại dương của thế giới và nghiên cứu sự sống dưới nước.
Bây giờ chúng ta có thể thám hiểm các đại dương cũng như sử dụng các máy quay phim truyền hình đặc biệt. Chúng ta có thể biết nhiều hơn về thế giới dưới nước nhờ vào phát minh này.
Bài 4
4. Complete the passage with the modal verbs in the box.
(Điền vào đoạn văn bằng những trợ động từ khiếm khuyết trong khung)
Scientists say life started in the ocean. However, humans aren’t natural swimmers. We (1) _______ swim as babies, but we forget and then we (2) _______ learn to swim again.
We (3) _______ forget that our world is mainly water. So we (4) _______ all learn to swim. We (5) _______ try to stay away from water, but it is very difficult. The time always comes when we need to cross water.
We (6) _______ learn to swim when we are young. It is easier to learn then. Our parents (7) _______ help. They (8) _______ give us the opportunity to learn to swim.
Lời giải chi tiết:
Hướng dẫn giải:
1 - can 2 - must
3 - must not 4 - should
5 - can 6 - ought to/ should
7 - can/should 8 - should/ must
Tạm dịch:
Các nhà khoa học nói rằng cuộc sống bắt đầu từ đại dương. Tuy nhiên, con người không phải là những sinh vật bơi bẩm sinh. Chúng ta có thể bơi như trẻ con nhưng chúng ta quên và sau đó chúng ta phải học bơi lại.
Chúng ta không được quên rằng thế giới của chúng ta chủ yếu là nước Vì vậy chúng ta nên học bơi. Chúng ta có thể cố gắng tránh xa nước, nhưng rất khó. Thời gian luôn đến khi chúng ta cần băng qua nước.
Chúng ta nên học bơi khi chúng ta còn trẻ. Sẽ dễ hơn khi về già mới học bơi. Bố mẹ của chúng ta có thể giúp đỡ. Họ nên cho chúng ta cơ hội học bơi.
Bài 5
5. Play with words.
(Chơi với chữ.)
Come and explore
The ocean floor
In a submarine for two.
We can spend all day
Watching fish play
Near our submarine for two.
We must not make a sound
When a shark is around
Our submarine for two.
It's beautiful here -
It's the last frontier -
In a submarine for two.
Lời giải chi tiết:
Tạm dịch:
Hãy đến và khám phá
Đáy đại dương
Trong một tàu ngầm dành cho hai người.
Chúng ta có thể dành cả ngày
Ngắm cá chơi đùa
Gần tàu ngầm của chúng ta dành cho hai người.
Chúng ta không được tạo ra âm thanh
Khi một con cá mập xung quanh
Tàu ngầm của chúng ta dành cho hai người.
Ở đây đẹp -
Đó là biên giới cuối cùng -
Trong một tàu ngầm dành cho hai người.
Loigiaihay.com
- A. Sports - Unit 13 trang 129 SGK Tiếng Anh 7
- Adjectives - Tính từ
- Adverbs - Phó từ
- REVISION MODAL VERBS - Ôn tập trợ động từ khiếm khuyết
- Vocabulary - Phần từ vựng - Unit 13 Tiếng Anh 7
>> Xem thêm