Trắc nghiệm Bài 19. Tạo giống nhờ công nghệ tế bào - Sinh 12
Đề bài
Để tạo giống cây trồng có kiểu gen đồng hợp tử về tất cả các cặp gen, người ta sử dụng phương pháp nào sau đây?
-
A.
Công nghệ gen
-
B.
Lai khác dòng.
-
C.
Lai tế bào xôma khác loài.
-
D.
Nuôi cấy hạt phấn sau đó lưỡng bội hoá.
Khi nói về quy trình nuôi cấy hạt phấn, phát biểu nào sau đây là không đúng?
-
A.
Giống được tạo ra từ phương pháp này có kiểu gen dị hợp, thể hiện ưu thế lai cao nhất.
-
B.
Dòng tế bào đơn bội được xử lí hóa chất (cônsixin) gây lưỡng bội hóa tạo nên dòng tế bào lưỡng bội
-
C.
Các hạt phấn có thể mọc trên môi trường nuôi cấy nhân tạo để tạo thành các dòng tế bào đơn bội.
-
D.
Sự lưỡng bội hóa các dòng tế bào đơn bội sẽ tạo ra được các dòng lưỡng bội thuần chủng
Từ một hạt phấn của một cây bằng phương pháp nuôi cấy hạt phấn rồi xử lí bằng cônsixin có thể tạo ra:
-
A.
Quần thể cây trồng lưỡng bội dị hợp về tất cả các gen
-
B.
Quần thể cây trồng lưỡng bội thuần chủng có nhiều kiểu gen khác nhau.
-
C.
Quần thể cây trồng đơn bội đồng loạt giống nhau về kiểu gen
-
D.
Quần thể cây trồng lưỡng bội thuần chủng đồng loạt giống nhau về kiểu gen.
Ở một loài thực vật, xét một cá thể có kiểu gen $AaBb\frac{{DE}}{{de}}$. Người ta tiến hành thu hạt phấn của cây này rồi tiến hành nuôi cấy trong điều kiện thí nghiệm, sau đó lưỡng bội hóa thành công toàn bộ các cây con. Cho rằng quá trình phát sinh hạt phấn đã xảy ra hoán vị gen giữa các alen D và d với tần số 20%. Theo lí thuyết, tỉ lệ dòng thuần thu được từ quá trình nuôi cấy nói trên là:
-
A.
20%.
-
B.
40%
-
C.
100%.
-
D.
5%.
Nuôi cấy hạt phấn của cây có kiểu gen AaBBddEe thành các dòng đơn bội, sau đó lưỡng bội hóa tạo thành các dòng lưỡng bội sẽ tạo ra được bao nhiêu dòng thuần và có kiểu gen như thế nào?
-
A.
6 dòng thuần – KG; AABBddEE; AABBddee; aabbddEE; aaBBddee; AaBBddEE; AABBddEe.
-
B.
6 dòng thuần – KG; AABBddEE; AABBddee; aabbddEE; aaBBddee; aaBBddEe; AABBddEe.
-
C.
4 dòng thuần – KG; AABBddEE; AABBddee; aaBBddEE; aaBBddee.
-
D.
4 dòng thuần - KG: AABBddEE; AABBddee; aabbddEE; aaBBddee.
Để nhân nhanh các giống lan quý, các nhà nghiên cứu cây cảnh đã áp dụng phương pháp
-
A.
Nhân bản vô tính
-
B.
Nuôi cấy tế bào, mô thực vật
-
C.
Dung hợp tế bào trần
-
D.
Nuôi cấy hạt phấn và noãn chưa thụ tinh
Có bao nhiêu phát biểu đúng khi nói về nuôi cấy mô – tế bào trong các phát biểu sau?
1. Tạo ra nguồn nguyên liệu cho chọn giống.
2. Tạo ra quần thể cây trồng đồng loạt giống nhau về kiểu gen.
3. Nhân nhanh giống cây trồng trong một thời gian ngắn.
4. Góp phần bảo tồn các giống cây quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
-
A.
4
-
B.
1
-
C.
2
-
D.
3
Trong tạo giống bằng công nghệ tế bào, người ta có thể tạo ra giống cây trồng mới mang đặc điểm của 2 loài khác nhau nhờ phương pháp
-
A.
Chọn lọc dòng tế bào xoma biến dị
-
B.
Nuôi cấy hạt phấn.
-
C.
Lai tế bào sinh dưỡng (xoma)
-
D.
Nuôi cấu tế bào thực vật invitro tạo mô sẹo
Lai tế bào xôma (hay dung hợp tế bào trần) là:
-
A.
Dung hợp hai tế bào bất kỳ với nhau
-
B.
Dung hợp hai giao tử bất kỳ với nhau.
-
C.
Dung hợp hai loại tế bào sinh dưỡng với nhau
-
D.
Dung hợp hai loại tế bào sinh dục với nhau.
Sử dụng phương pháp nào sau đây có thể tạo ra giống mới mang đặc điểm của hai loài mà bằng cách tạo giống thông thường không thể tạo ra được?
-
A.
Gây đột biến nhân tạo
-
B.
Nuôi cấy hạt phấn.
-
C.
Dung hợp tế bào trần
-
D.
Nhân bản vô tính.
Dung hợp tế bào trần (lai tế bào sinh dưỡng) của 2 cây lưỡng bội thuộc hai loài hạt kín khác nhau tạo ra tế bào lai. Nuôi cấy tế bào lai trong một trường đặc biệt cho chứng phân chia và tái sinh thành cây lai. Phát biểu nào sau đây đúng?
-
A.
Cây lai này luôn có kiểu gen đồng hợp tử về tất cả các gen
-
B.
Cây lai này có bộ nhiễm sắc thể tứ bội
-
C.
Cây lai này mang hai bộ nhiễm sắc thể đơn bội của hai loài trên
-
D.
Cây lai này có khả năng sinh sản hữu tính
Cây Pomato (cây lai giữa khoai tây và cà chua) được tạo bằng phương pháp:
-
A.
Cấy truyền phôi
-
B.
Nuôi cấy tế bào thực vật.
-
C.
Nuôi cấy hạt phấn
-
D.
Dung hợp tế bào trần.
Các nhà công nghệ sinh học thực vật sử dụng phương pháp dung hợp tế bào trần chủ yếu là để:
-
A.
Đưa gen vi khuẩn vào hệ gen thực vật
-
B.
Nhân giống vô tính các thứ cây mong muốn.
-
C.
Tạo nên loài lai mới.
-
D.
Nuôi cấy tế bào thực vật invitro.
Chia cắt một phôi động vật thành nhiều phôi, cho phát triển trong cơ thể nhiều con cái khác nhau từ đó nhanh chóng tạo ra hàng loạt con giống có kiểu gen giống nhau gọi là phương pháp:
-
A.
Nhân bản vô tính tế bào động vật
-
B.
Công nghệ sinh học tế bào
-
C.
Cấy truyền phôi.
-
D.
Cấy truyền hợp tử
Một tế bào trứng của một loài đơn tính giao phối được thụ tinh trong ống nghiệm, khi hợp tử nguyên phân đến giai đoạn 8 phôi bào người ta tách các phôi bào và cho phát triển riêng rẽ. Các phôi bào được kích thích để phát triển thành các cá thể, các cá thể này:
-
A.
Có thể giao phối được với nhau.
-
B.
Không thể giao phối được với nhau
-
C.
Nếu cơ thể đó là loại dị giao tử (Ví dụ:XY) thì các cá thể đó có thể giao phối được với nhau
-
D.
A và C đúng.
Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về phương pháp cấy truyền phôi ở động vật?
-
A.
Tạo ra một số lượng lớn cá thể đực và cái trong thời gian ngắn từ 1 phôi ban đầu
-
B.
Phối hợp hai hay nhiều phôi để tạo thành thể khảm hoặc làm biến đổi thành phần của phôi khi mới phát triển
-
C.
Từ một phôi ban đầu được phân cắt thành nhiều phôi sau đó cấy vào cơ quan sinh sản của những con cái khác nhau
-
D.
Các phôi được phân cắt trước khi cấy vào cơ quan sinh sản của các cá thể cái phải được nuôi dưỡng trong môi trường dinh dưỡng xác định.
Cho hai phương pháp sau:
- Bằng công nghệ tế bào thực vật, người ta có thể nuôi cấy các mẩu mô của một cơ thể thực vật rồi sau đó cho chúng tái sinh thành các cây hoàn chỉnh.
- Bằng kĩ thuật chia cắt một phôi động vật thành nhiều phôi rồi cấy các phôi này vào tử cung của các cá thể cái khác nhau cũng có thể tạo ra nhiều cá thể mới.
Đặc điểm chung của hai phương pháp này là:
-
A.
đều thao tác trên vật liệu di truyền là ADN và nhiễm sắc thể.
-
B.
đều tạo ra các cá thể có kiểu gen trong nhân giống nhau
-
C.
các cá thể tạo ra rất đa dạng về kiểu gen và kiểu hình.
-
D.
đều tạo ra các cá thể có kiểu gen thuần chủng.
Cơ sở vật chất di truyền của cừu Đôly được hình thành ở giai đoạn nào trong quy trình nhân bản?
-
A.
Chuyển phôi vào tử cung của một cừu mẹ để nó mang thai.
-
B.
Tách tế bào tuyến vú của cừu cho nhân.
-
C.
Nuôi cấy trên môi trường nhân tạo cho trứng phát triển thành phôi.
-
D.
Chuyển nhân của tế bào tuyến vú vào tế bào trứng đã bị bỏ nhân
Cho các công đoạn sau:
(1) Nuôi cấy trên môi trường nhân tạo cho trứng phát triển thành phôi.
(2) Phối hợp hai phôi thành một thể khảm.
(3) Tách tế bào trứng của cừu cho trứng, sau đó loại bỏ nhân của tế bào trứng này.
(4) Chuyển phôi vào tử cung của một cừu mẹ để cho phôi phát triển.
(5) Làm biến đổi các thành phần trong tế bào của phôi theo hướng có lợi cho con người.
(6) Chuyển nhân của tế bào tuyến vú vào tế bào trứng đã loại bỏ nhân.
Trong các công đoạn trên, có mấy công đoạn được tiến hành trong quy trình nhân bản cừu Đôly?
-
A.
3
-
B.
2
-
C.
5
-
D.
4
Khẳng định nào không đúng khi nói về nhân bản vô tính ở động vật?
-
A.
Nhân bản vô tính ở động vật không xảy ra trong tự nhiên.
-
B.
Trong nhân bản vô tính, con non được sinh ra mà không qua thụ tinh.
-
C.
Sinh đôi cùng trứng cũng được coi là một kiểu nhân bản vô tính tự nhiên.
-
D.
Kĩ thuật này có ý nghĩa quan trọng trong việc nhân bản vô tính động vật biến đổi gen
Kĩ thuật di truyền thực hiện ở thực vật thuận lợi hơn ở động vật vì:
-
A.
Các tế bào thực vật có nhân lớn hơn.
-
B.
Các gen ở thực vật không chứa intron
-
C.
Có nhiều loại thể truyền sẵn sàng cho việc truyền ADN tái tổ hợp vào tế bào thực vật
-
D.
Các tế bào xoma ở thực vật có thể phát triển thành cây hoàn chỉnh
Có bao nhiêu phương pháp sau đây cho phép tạo ra được nhiều dòng thuần chủng khác nhau chỉ sau một thế hệ?
(1) Nuôi cấy hạt phấn.
(2) Lai xa kết hợp với gây đa bội hóa.
(3) Nuôi cấy mô tế bào thực vật.
(4) Tách phôi thành nhiều phần và cho phát triển thành các cá thể.
(5) Dung hợp 2 tế bào sinh dưỡng cùng loài.
(6) Dung hợp hai tế bào sinh dưỡng khác loài.
-
A.
4
-
B.
3
-
C.
2
-
D.
1
Một cây cà chua có kiểu gen AaBB và một cây khoai tây có kiểu gen DDEe, một thực tập sinh tiến hành các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm và thu được các kết quả:
(1) Tách các tế bào soma của mỗi cây và nuôi cấy riêng tạo thành cây cà chua AaBB và cây khoai tây DDEe.
(2) Nuôi cấy hạt phấn riêng rẽ của từng cây sau đó lưỡng bội hóa sẽ thu được 8 dòng thuần chủng có kiểu gen khác nhau.
(3) Các cây con được tạo ra do nuôi cấy hạt phấn của từng cây và gây lưỡng bội hóa có kiểu gen AABB, aaBb hoặc DdEE, DDee.
(4) Tiến hành dung hợp tế bào trần và nuôi cấy mô tạo ra cây song nhị bội AaBBDDEe.
Số kết quả đúng là
-
A.
3
-
B.
2
-
C.
1
-
D.
4
Một nhà nghiên cứu đã lấy hạt phấn của loài thực vật A (2n = 14) thụ phấn cho loài thực vật B (2n = 14) nhưng không thu được hợp tử. Nhưng trong một thí nghiệm tiến hành ghép một cành ghép của loài A lên gốc của loài B thì nhà nghiên cứu bất ngờ phát hiện thấy tại vùng tiếp giáp giữa cành ghép và gốc ghép phát sinh ra một chồi mới có kích thước lớn bất thường. Chồi này sau đó được cho ra rễ và đem trồng thì phát triển thành một cây C. Khi làm tiêu bản và quan sát tế bào sinh dưỡng của cây C thấy có 14 cặp NST tương đồng có hình thái khác nhau. Từ các thí nghiệm trên, có một số nhận xét được rút ra như sau:
1. Thí nghiệm không thu được hợp tử của nhà nghiên cứu trên là do cơ chế cách li sau hợp tử.
2. Cây C là một loài mới.
3. Cây C là kết quả của sự lai xa và đa bội hóa.
4. Cây C mang các đặc tính của hai loài A và B.
5. Cây C không thể được nhân giống bằng phương pháp lai hữu tính.
Số nhận xét chính xác là:
-
A.
3
-
B.
1
-
C.
4
-
D.
2
Đề thi THPT QG – 2021, mã đề 206
Bằng phương pháp nhân bản vô tính, từ cừu cho trứng có kiểu gen bbDd và cừu cho nhân tế bào có kiểu gen BbDd có thể tạo ra cừu con có kiểu gen
-
A.
bbDd.
-
B.
BbDd.
-
C.
BBdd.
-
D.
bbdd.
Ở một loài động vật có vú, bằng phương pháp tách một phôi thành hai hay nhiều phần, sau đó cho mỗi phần phát triển thành một phôi riêng biệt, người ta có thể tạo ra các cá thể khác nhau. Theo lí thuyết, đặc điểm của những cá thể này là
-
A.
có kiểu gen trong nhân hoàn toàn giống nhau.
-
B.
có kiểu hình hoàn toàn giống nhau mặc dù được nuôi ở những môi trường khác nhau.
-
C.
đều không có khả năng sinh sản hữu tính.
-
D.
khác nhau về giới tính.
Cho 2 cây khác loài với kiểu gen AaBB và DDEe. Người ta tiến hành nuôi cấy hạt phấn riêng rẽ của từng cây, sau đó lưỡng bội hóa sẽ thu được các cây con có kiểu gen nào sau đây?
-
A.
AaBB; DDEe.
-
B.
AABB; aaBB; DDEE; DDee.
-
C.
AaBBDDEe.
-
D.
AABB; BBee; DDEE; aaee.
Lời giải và đáp án
Để tạo giống cây trồng có kiểu gen đồng hợp tử về tất cả các cặp gen, người ta sử dụng phương pháp nào sau đây?
-
A.
Công nghệ gen
-
B.
Lai khác dòng.
-
C.
Lai tế bào xôma khác loài.
-
D.
Nuôi cấy hạt phấn sau đó lưỡng bội hoá.
Đáp án : D
Để tạo giống cây trồng thuần chủng về tất cả các cặp gen, nuôi cấy hạt phấn là phương pháp có hiệu quả nhất.
Khi nói về quy trình nuôi cấy hạt phấn, phát biểu nào sau đây là không đúng?
-
A.
Giống được tạo ra từ phương pháp này có kiểu gen dị hợp, thể hiện ưu thế lai cao nhất.
-
B.
Dòng tế bào đơn bội được xử lí hóa chất (cônsixin) gây lưỡng bội hóa tạo nên dòng tế bào lưỡng bội
-
C.
Các hạt phấn có thể mọc trên môi trường nuôi cấy nhân tạo để tạo thành các dòng tế bào đơn bội.
-
D.
Sự lưỡng bội hóa các dòng tế bào đơn bội sẽ tạo ra được các dòng lưỡng bội thuần chủng
Đáp án : A
Nuôi cấy hạt phấn tạo giống có kiểu gen đồng hợp.
Từ một hạt phấn của một cây bằng phương pháp nuôi cấy hạt phấn rồi xử lí bằng cônsixin có thể tạo ra:
-
A.
Quần thể cây trồng lưỡng bội dị hợp về tất cả các gen
-
B.
Quần thể cây trồng lưỡng bội thuần chủng có nhiều kiểu gen khác nhau.
-
C.
Quần thể cây trồng đơn bội đồng loạt giống nhau về kiểu gen
-
D.
Quần thể cây trồng lưỡng bội thuần chủng đồng loạt giống nhau về kiểu gen.
Đáp án : D
Cônsixin tác động vào tế bào ở kì giữa của Nguyên Phân (hoặc Giảm Phân) để ngăn cản sự hình thành thoi phân bào (tơ vô sắc) → tạo ra thể đa bội.
Từ một hạt phấn bằng phương pháp nuôi cấy hạt phấn rồi xử lí bằng cônsixin có thể tạo ra các cây trồng lưỡng bội thuần chủng có kiểu gen giống nhau.
Ở một loài thực vật, xét một cá thể có kiểu gen $AaBb\frac{{DE}}{{de}}$. Người ta tiến hành thu hạt phấn của cây này rồi tiến hành nuôi cấy trong điều kiện thí nghiệm, sau đó lưỡng bội hóa thành công toàn bộ các cây con. Cho rằng quá trình phát sinh hạt phấn đã xảy ra hoán vị gen giữa các alen D và d với tần số 20%. Theo lí thuyết, tỉ lệ dòng thuần thu được từ quá trình nuôi cấy nói trên là:
-
A.
20%.
-
B.
40%
-
C.
100%.
-
D.
5%.
Đáp án : C
Nuôi cấy hạt phấn (n) → Lưỡng bội hóa → Cây con lưỡng bội (2n)
Các tế bào hạt phấn mang kiểu gen đơn bội khi đa bội hóa thì toàn bộ các cây con sẽ có kiểu gen thuần chủng.
→ 100% cây con được tạo ra có kiểu gen thuần chủng.
Nuôi cấy hạt phấn của cây có kiểu gen AaBBddEe thành các dòng đơn bội, sau đó lưỡng bội hóa tạo thành các dòng lưỡng bội sẽ tạo ra được bao nhiêu dòng thuần và có kiểu gen như thế nào?
-
A.
6 dòng thuần – KG; AABBddEE; AABBddee; aabbddEE; aaBBddee; AaBBddEE; AABBddEe.
-
B.
6 dòng thuần – KG; AABBddEE; AABBddee; aabbddEE; aaBBddee; aaBBddEe; AABBddEe.
-
C.
4 dòng thuần – KG; AABBddEE; AABBddee; aaBBddEE; aaBBddee.
-
D.
4 dòng thuần - KG: AABBddEE; AABBddee; aabbddEE; aaBBddee.
Đáp án : C
Cặp alen dị hợp tạo ra 2 dòng thuần, cặp alen đồng hợp tạo ra 1 dòng thuần.
Số dòng thuần là 2 × 1 × 1 × 2 = 4
Gồm AABBddEE, aaBBddEE, AABBddee, aaBBddee.
Để nhân nhanh các giống lan quý, các nhà nghiên cứu cây cảnh đã áp dụng phương pháp
-
A.
Nhân bản vô tính
-
B.
Nuôi cấy tế bào, mô thực vật
-
C.
Dung hợp tế bào trần
-
D.
Nuôi cấy hạt phấn và noãn chưa thụ tinh
Đáp án : B
Để nhân các giống lan quý, các nhà nghiên cứu đã áp dụng nuối cấy tế bào, mô thực vật.
Từ một mô nhỏ có thế nuôi cấy tạo ra hàng trăm cây con có kiểu gen và đặc điểm di truyền giống hệt nhau.
Có bao nhiêu phát biểu đúng khi nói về nuôi cấy mô – tế bào trong các phát biểu sau?
1. Tạo ra nguồn nguyên liệu cho chọn giống.
2. Tạo ra quần thể cây trồng đồng loạt giống nhau về kiểu gen.
3. Nhân nhanh giống cây trồng trong một thời gian ngắn.
4. Góp phần bảo tồn các giống cây quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
-
A.
4
-
B.
1
-
C.
2
-
D.
3
Đáp án : D
Nuôi cấy mô giúp:
- Tạo ra quần thể cây trồng đồng loạt giống nhau về kiểu gen.
- Nhân nhanh giống cây trồng trong một thời gian ngắn.
- Góp phần bảo tồn các giống cây quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
Trong tạo giống bằng công nghệ tế bào, người ta có thể tạo ra giống cây trồng mới mang đặc điểm của 2 loài khác nhau nhờ phương pháp
-
A.
Chọn lọc dòng tế bào xoma biến dị
-
B.
Nuôi cấy hạt phấn.
-
C.
Lai tế bào sinh dưỡng (xoma)
-
D.
Nuôi cấu tế bào thực vật invitro tạo mô sẹo
Đáp án : C
Người ta có thể tạo ra giống cây trồng mới mang đặc điểm của 2 loài khác nhau nhờ phương pháp lai tế bào sinh dưỡng... Nhờ phương pháp này hai loài này tuy khác xa nhau trong bậc thang tiến hóa nhưng bộ NST của chúng vẫn có thể tồn tại chung trong một tế bào tạo tế bào lai sinh dưỡng nhờ phương pháp này.
Lai tế bào xôma (hay dung hợp tế bào trần) là:
-
A.
Dung hợp hai tế bào bất kỳ với nhau
-
B.
Dung hợp hai giao tử bất kỳ với nhau.
-
C.
Dung hợp hai loại tế bào sinh dưỡng với nhau
-
D.
Dung hợp hai loại tế bào sinh dục với nhau.
Đáp án : C
Lai tế bào xôma (hay dung hợp tế bào trần) là dung hợp hai loại tế bào sinh dưỡng với nhau.
Sử dụng phương pháp nào sau đây có thể tạo ra giống mới mang đặc điểm của hai loài mà bằng cách tạo giống thông thường không thể tạo ra được?
-
A.
Gây đột biến nhân tạo
-
B.
Nuôi cấy hạt phấn.
-
C.
Dung hợp tế bào trần
-
D.
Nhân bản vô tính.
Đáp án : C
Dung hợp tế bào trần tạo ra các cây lai khác loài mang đặc điểm của cả 2 loài.
Dung hợp tế bào trần (lai tế bào sinh dưỡng) của 2 cây lưỡng bội thuộc hai loài hạt kín khác nhau tạo ra tế bào lai. Nuôi cấy tế bào lai trong một trường đặc biệt cho chứng phân chia và tái sinh thành cây lai. Phát biểu nào sau đây đúng?
-
A.
Cây lai này luôn có kiểu gen đồng hợp tử về tất cả các gen
-
B.
Cây lai này có bộ nhiễm sắc thể tứ bội
-
C.
Cây lai này mang hai bộ nhiễm sắc thể đơn bội của hai loài trên
-
D.
Cây lai này có khả năng sinh sản hữu tính
Đáp án : D
Cây lai có bộ NST là là 2nA+2nB
Cây lai có bộ NST là 2nA+2nB
Ý A sai : Vì dung hợp 2 tế bào trần nên bộ NST của 2 tế bào được giữ nguyên – nghĩa là trong bộ gen sẽ có các cặp gen dị hợp tử.
Ý B sai : Cây tứ bội – đột biến đa bội là trong bộ NST có một số nguyên lần bộ NST đơn bội của 1 loài
Ý C sai : Cây lai mang bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của hai loài trên.
Cây Pomato (cây lai giữa khoai tây và cà chua) được tạo bằng phương pháp:
-
A.
Cấy truyền phôi
-
B.
Nuôi cấy tế bào thực vật.
-
C.
Nuôi cấy hạt phấn
-
D.
Dung hợp tế bào trần.
Đáp án : D
Cây Pomato là cây lai giữa khoai tây và cà chua.
Cây Pomato là cây lai giữa khoai tây và cà chua được hình thành từ phương pháp dung hợp tế bào trần của 2 loài cà chua và khoai tây.
Các nhà công nghệ sinh học thực vật sử dụng phương pháp dung hợp tế bào trần chủ yếu là để:
-
A.
Đưa gen vi khuẩn vào hệ gen thực vật
-
B.
Nhân giống vô tính các thứ cây mong muốn.
-
C.
Tạo nên loài lai mới.
-
D.
Nuôi cấy tế bào thực vật invitro.
Đáp án : C
Dung hợp tế bào trần tạo ra cơ thể lai mang bộ gen của cả 2 loài.
Phương pháp dung hợp tế bào trần chủ yếu dùng để tạo nên loài lai mới, mang bộ gen của cả 2 loài mà không cần đến phép lai hữu tính.
Chia cắt một phôi động vật thành nhiều phôi, cho phát triển trong cơ thể nhiều con cái khác nhau từ đó nhanh chóng tạo ra hàng loạt con giống có kiểu gen giống nhau gọi là phương pháp:
-
A.
Nhân bản vô tính tế bào động vật
-
B.
Công nghệ sinh học tế bào
-
C.
Cấy truyền phôi.
-
D.
Cấy truyền hợp tử
Đáp án : C
Chia cắt một phôi động vật thành nhiều phôi, cho phát triển trong cơ thể nhiều con cái khác nhau từ đó nhanh chóng tạo ra hàng loạt con giống có kiểu gen giống nhau gọi là phương pháp cấy truyền phôi.
Một tế bào trứng của một loài đơn tính giao phối được thụ tinh trong ống nghiệm, khi hợp tử nguyên phân đến giai đoạn 8 phôi bào người ta tách các phôi bào và cho phát triển riêng rẽ. Các phôi bào được kích thích để phát triển thành các cá thể, các cá thể này:
-
A.
Có thể giao phối được với nhau.
-
B.
Không thể giao phối được với nhau
-
C.
Nếu cơ thể đó là loại dị giao tử (Ví dụ:XY) thì các cá thể đó có thể giao phối được với nhau
-
D.
A và C đúng.
Đáp án : B
Các cá thể này được tách từ một hợp tử → kiểu gen trong nhân giống nhau
Các cá thể này được tách từ một hợp tử → kiểu gen trong nhân giống nhau, cùng giới tính nên chúng không thể giao phối với nhau.
Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về phương pháp cấy truyền phôi ở động vật?
-
A.
Tạo ra một số lượng lớn cá thể đực và cái trong thời gian ngắn từ 1 phôi ban đầu
-
B.
Phối hợp hai hay nhiều phôi để tạo thành thể khảm hoặc làm biến đổi thành phần của phôi khi mới phát triển
-
C.
Từ một phôi ban đầu được phân cắt thành nhiều phôi sau đó cấy vào cơ quan sinh sản của những con cái khác nhau
-
D.
Các phôi được phân cắt trước khi cấy vào cơ quan sinh sản của các cá thể cái phải được nuôi dưỡng trong môi trường dinh dưỡng xác định.
Đáp án : A
Các cá thể này được tách từ một hợp tử → kiểu gen trong nhân giống nhau, cùng giới tính.
Cho hai phương pháp sau:
- Bằng công nghệ tế bào thực vật, người ta có thể nuôi cấy các mẩu mô của một cơ thể thực vật rồi sau đó cho chúng tái sinh thành các cây hoàn chỉnh.
- Bằng kĩ thuật chia cắt một phôi động vật thành nhiều phôi rồi cấy các phôi này vào tử cung của các cá thể cái khác nhau cũng có thể tạo ra nhiều cá thể mới.
Đặc điểm chung của hai phương pháp này là:
-
A.
đều thao tác trên vật liệu di truyền là ADN và nhiễm sắc thể.
-
B.
đều tạo ra các cá thể có kiểu gen trong nhân giống nhau
-
C.
các cá thể tạo ra rất đa dạng về kiểu gen và kiểu hình.
-
D.
đều tạo ra các cá thể có kiểu gen thuần chủng.
Đáp án : B
Phương pháp thứ nhất là nuôi cấy mô tế bào, phương pháp thứ hai là cấy truyền phôi.
Nuôi cấy mô và cấy truyền phôi tạo ra các các thể có cùng kiểu gen trong nhân
Cơ sở vật chất di truyền của cừu Đôly được hình thành ở giai đoạn nào trong quy trình nhân bản?
-
A.
Chuyển phôi vào tử cung của một cừu mẹ để nó mang thai.
-
B.
Tách tế bào tuyến vú của cừu cho nhân.
-
C.
Nuôi cấy trên môi trường nhân tạo cho trứng phát triển thành phôi.
-
D.
Chuyển nhân của tế bào tuyến vú vào tế bào trứng đã bị bỏ nhân
Đáp án : D
Vật chất di truyền của cừu Đôly là ADN trong nhân của tế bào cho nhân.
Vật chất di truyền của cừu Đôly là ADN trong nhân = nhân của tế bào cho nhân (tế bào tuyến vú của cừu cho nhân)
→ Cơ sở vật chất được hình thành trong quá trình chuyển nhân của tế bào tuyến vú vào tế bào trứng đã bị loại bỏ nhân.
Cho các công đoạn sau:
(1) Nuôi cấy trên môi trường nhân tạo cho trứng phát triển thành phôi.
(2) Phối hợp hai phôi thành một thể khảm.
(3) Tách tế bào trứng của cừu cho trứng, sau đó loại bỏ nhân của tế bào trứng này.
(4) Chuyển phôi vào tử cung của một cừu mẹ để cho phôi phát triển.
(5) Làm biến đổi các thành phần trong tế bào của phôi theo hướng có lợi cho con người.
(6) Chuyển nhân của tế bào tuyến vú vào tế bào trứng đã loại bỏ nhân.
Trong các công đoạn trên, có mấy công đoạn được tiến hành trong quy trình nhân bản cừu Đôly?
-
A.
3
-
B.
2
-
C.
5
-
D.
4
Đáp án : D
Quy trình nhân bản cừu Đôly:
- Tách tế bào trứng của cừu cho trứng, sau đó loại bỏ nhân của tế bào trứng này.
- Chuyển nhân của tế bào tuyến vú vào tế bào trứng đã loại bỏ nhân.
- Nuôi cấy trên môi trường nhân tạo cho trứng phát triển thành phôi.
- Chuyển phôi vào tử cung của một cừu mẹ để cho phôi phát triển.
→ (3), (6), (1), (4).
Khẳng định nào không đúng khi nói về nhân bản vô tính ở động vật?
-
A.
Nhân bản vô tính ở động vật không xảy ra trong tự nhiên.
-
B.
Trong nhân bản vô tính, con non được sinh ra mà không qua thụ tinh.
-
C.
Sinh đôi cùng trứng cũng được coi là một kiểu nhân bản vô tính tự nhiên.
-
D.
Kĩ thuật này có ý nghĩa quan trọng trong việc nhân bản vô tính động vật biến đổi gen
Đáp án : A
Phát biểu không đúng là nhân bản vô tính ở động vật không xảy ra trong tự nhiên. Sinh đôi cùng trứng cũng được coi là 1 kiểu nhân bản vô tính tự nhiên
Kĩ thuật di truyền thực hiện ở thực vật thuận lợi hơn ở động vật vì:
-
A.
Các tế bào thực vật có nhân lớn hơn.
-
B.
Các gen ở thực vật không chứa intron
-
C.
Có nhiều loại thể truyền sẵn sàng cho việc truyền ADN tái tổ hợp vào tế bào thực vật
-
D.
Các tế bào xoma ở thực vật có thể phát triển thành cây hoàn chỉnh
Đáp án : D
Các tế bào sinh dưỡng ở thực vật có tính toàn năng cao
Các tế bào xoma ở thực vật có thể phát triển thành cây hoàn chỉnh vì tế bào thực vật có tính toàn năng cao hơn tế bào của động vật.
Tế bào thực vật có thể phát triển thành cây hoàn chỉnh.
Ở động vật, các tế bào xoma không thể phát triển thành 1 cơ thể được, mà phải cần đến kĩ thuật nhân bản vô tính (lấy nhân tế bào xoma ghép vào trứng đã bỏ nhân).
Kĩ thuật này phức tạp, tốn kém xong lại cho ra các đời con có sức chống chịu kém, không có nhiều ý nghĩa.
Có bao nhiêu phương pháp sau đây cho phép tạo ra được nhiều dòng thuần chủng khác nhau chỉ sau một thế hệ?
(1) Nuôi cấy hạt phấn.
(2) Lai xa kết hợp với gây đa bội hóa.
(3) Nuôi cấy mô tế bào thực vật.
(4) Tách phôi thành nhiều phần và cho phát triển thành các cá thể.
(5) Dung hợp 2 tế bào sinh dưỡng cùng loài.
(6) Dung hợp hai tế bào sinh dưỡng khác loài.
-
A.
4
-
B.
3
-
C.
2
-
D.
1
Đáp án : D
(1) Nuối cấy hạt phấn (Đúng)
(2) ít nhất 2 thế hệ (Sai)
(3),(4),(5) Không dùng để tạo dòng thuần chủng
Một cây cà chua có kiểu gen AaBB và một cây khoai tây có kiểu gen DDEe, một thực tập sinh tiến hành các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm và thu được các kết quả:
(1) Tách các tế bào soma của mỗi cây và nuôi cấy riêng tạo thành cây cà chua AaBB và cây khoai tây DDEe.
(2) Nuôi cấy hạt phấn riêng rẽ của từng cây sau đó lưỡng bội hóa sẽ thu được 8 dòng thuần chủng có kiểu gen khác nhau.
(3) Các cây con được tạo ra do nuôi cấy hạt phấn của từng cây và gây lưỡng bội hóa có kiểu gen AABB, aaBb hoặc DdEE, DDee.
(4) Tiến hành dung hợp tế bào trần và nuôi cấy mô tạo ra cây song nhị bội AaBBDDEe.
Số kết quả đúng là
-
A.
3
-
B.
2
-
C.
1
-
D.
4
Đáp án : B
Xác định kiểu gen của giao tử, cây con, cây lai → Xác định tính đúng sai của kết quả thí nghiệm.
Các kết quả đúng là (1), (4).
(2) sai, chỉ tạo ra được 4 dòng thuần chủng.
(3) sai, các cây con tạo ra nhờ phương pháp nuôi cấy hạt phấn, lưỡng bội hóa là các cơ thể thuần chủng tất cả các cặp gen là AABB, aaBB, DDEE, DDee.
Một nhà nghiên cứu đã lấy hạt phấn của loài thực vật A (2n = 14) thụ phấn cho loài thực vật B (2n = 14) nhưng không thu được hợp tử. Nhưng trong một thí nghiệm tiến hành ghép một cành ghép của loài A lên gốc của loài B thì nhà nghiên cứu bất ngờ phát hiện thấy tại vùng tiếp giáp giữa cành ghép và gốc ghép phát sinh ra một chồi mới có kích thước lớn bất thường. Chồi này sau đó được cho ra rễ và đem trồng thì phát triển thành một cây C. Khi làm tiêu bản và quan sát tế bào sinh dưỡng của cây C thấy có 14 cặp NST tương đồng có hình thái khác nhau. Từ các thí nghiệm trên, có một số nhận xét được rút ra như sau:
1. Thí nghiệm không thu được hợp tử của nhà nghiên cứu trên là do cơ chế cách li sau hợp tử.
2. Cây C là một loài mới.
3. Cây C là kết quả của sự lai xa và đa bội hóa.
4. Cây C mang các đặc tính của hai loài A và B.
5. Cây C không thể được nhân giống bằng phương pháp lai hữu tính.
Số nhận xét chính xác là:
-
A.
3
-
B.
1
-
C.
4
-
D.
2
Đáp án : B
Cây C là kết quả của hiện tượng dung hợp tế bào trần
1. Sai, không tạo được hợp tử → cơ chế cách li trước hợp tử.
2. Sai, nếu cây C chưa lai với bố mẹ không tạo ra con lai hoặc con lai không có khả năng sinh sản và cây C chưa tạo ra thế hệ sau giống nó nên chưa đủ cơ sở để công nhận là một loài mới.
3. Sai, cây C là kết quả của hiện tượng dung hợp tế bào trần, không phải là kết quả của lai xa và đa bội hóa.
4. Đúng, có 14 NST tương đồng khác nhau nên nó mang bộ NST của hai loài.
5. Sai, do cây C có thể sinh sản hữu tính, nó thuộc thể song nhị bội.
Đề thi THPT QG – 2021, mã đề 206
Bằng phương pháp nhân bản vô tính, từ cừu cho trứng có kiểu gen bbDd và cừu cho nhân tế bào có kiểu gen BbDd có thể tạo ra cừu con có kiểu gen
-
A.
bbDd.
-
B.
BbDd.
-
C.
BBdd.
-
D.
bbdd.
Đáp án : B
Nhân tế bào là nơi lưu giữ vật chất di truyền của tế bào.
Trong phương pháp nhân bản vô tính, con vật sinh ra có kiểu gen giống con cho nhân tế bào.
Tế bào cho nhân có kiểu gen BbDd → con cừu con sinh ra cũng có kiểu gen BbDd.
Ở một loài động vật có vú, bằng phương pháp tách một phôi thành hai hay nhiều phần, sau đó cho mỗi phần phát triển thành một phôi riêng biệt, người ta có thể tạo ra các cá thể khác nhau. Theo lí thuyết, đặc điểm của những cá thể này là
-
A.
có kiểu gen trong nhân hoàn toàn giống nhau.
-
B.
có kiểu hình hoàn toàn giống nhau mặc dù được nuôi ở những môi trường khác nhau.
-
C.
đều không có khả năng sinh sản hữu tính.
-
D.
khác nhau về giới tính.
Đáp án : A
Đây là phương pháp cấy truyền phôi, tạo ra các cá thể có kiểu gen trong nhân giống nhau và giống phôi ban đầu.
B sai, kiểu hình là sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường nên kiểu hình có thể khác nhau do môi trường sống khác nhau.
C sai, các con sinh ra đều có khả năng sinh sản hữu tính bình thường.
D sai, do cùng kiểu gen nên các con sinh ra đều cùng giới tính.
Cho 2 cây khác loài với kiểu gen AaBB và DDEe. Người ta tiến hành nuôi cấy hạt phấn riêng rẽ của từng cây, sau đó lưỡng bội hóa sẽ thu được các cây con có kiểu gen nào sau đây?
-
A.
AaBB; DDEe.
-
B.
AABB; aaBB; DDEE; DDee.
-
C.
AaBBDDEe.
-
D.
AABB; BBee; DDEE; aaee.
Đáp án : B
Nuôi cấy hạt phấn rồi lưỡng bội hóa sẽ thu được dòng thuần chủng.
Do nuôi cấy riêng rẽ nên không có các loại giao tử mang gen của 2 loài.
Vậy có thể thu được các kiểu gen: AABB; aaBB; DDEE; DDee.
Luyện tập và củng cố kiến thức Bài 20. Tạo giống nhờ công nghệ gen Sinh 12 với đầy đủ các dạng bài tập trắc nghiệm có đáp án và lời giải chi tiết
Luyện tập và củng cố kiến thức Ôn tập chương 3, 4 - Di truyền quần thể và Ứng dụng di truyền học Sinh 12 với đầy đủ các dạng bài tập trắc nghiệm có đáp án và lời giải chi tiết
Luyện tập và củng cố kiến thức lý thuyết về tạo giống bằng phương pháp gây đột biến Sinh 12 với đầy đủ các dạng bài tập trắc nghiệm có đáp án và lời giải chi tiết
Luyện tập và củng cố kiến thức Bài 18. Chọn tạo giống dựa trên nguồn biến dị tổ hợp Sinh 12 với đầy đủ các dạng bài tập trắc nghiệm có đáp án và lời giải chi tiết
- Trắc nghiệm Ôn tập chương 8, 9, 10 - Sinh thái học - Sinh 12
- Trắc nghiệm Bài 46. Thực hành: Quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên - Sinh 12
- Trắc nghiệm Bài 45. Dòng năng lượng trong hệ sinh thái và hiệu suất sinh thái - Sinh 12
- Trắc nghiệm Bài 44. Chu trình sinh địa hóa và sinh quyển - Sinh 12
- Trắc nghiệm Bài 43. Trao đổi vật chất trong hệ sinh thái - Sinh 12