Lý thuyết lao động và việc làm Địa lí 12>
Lý thuyết lao động và việc làm Địa lí 12 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu.
1. Nguồn lao động
- Nguồn lao động dồi dào:
+ Dân số hoạt động kinh tế: 51,29 triệu người, chiếm 52,7% dân số (năm 2020).
+ Mỗi năm tăng thêm khoảng 1 triệu lao động.
- Ưu điểm:
+ Lao động cần cù, sáng tạo, kinh nghiệm sản xuất phong phú đặc biệt trong nông – lâm – ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
+ Chất lượng lao động ngày càng nâng lên nhờ những thành tựu trong phát triển văn hóa, giáo dục, y tế.
- Hạn chế:
+ Nhiều lao động chưa qua đào tạo.
+ Lực lượng lao động có trình độ cao còn ít.
+ Thể lực, trình độ chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế.
2. Cơ cấu lao động
a. Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế
Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và quá trình đổi mới đang làm thay đổi mạnh mẽ cơ cấu sử dụng lao động nước ta.
- Năm 2020:
+ Lao động trong ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất: 36,15%.
+ Lao động trong ngành nông - lâm - ngư nghiệp: 33,06%.
+ Lao động trong ngành công nghiệp - xây dựng: 30,79%
- Xu hướng: giảm tỉ trọng lao động nông - lâm - ngư nghiệp; tăng tỉ trọng lao động công nghiệp - xây dựng và dịch vụ.
b. Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế
- Lao động nhóm kinh tế ngoài Nhà nước chiếm tỉ trọng cao nhất, xu hướng giảm.
- Tỉ trọng lao động nhóm kinh tế Nhà nước có xu hướng giảm.
- Tỉ trọng lao động nhóm kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng tăng nhanh.
Bảng. Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế, giai đoạn 2010 – 2020 (đơn vị: %)
Năm Thành phần kinh tế |
2010 |
2015 |
2018 |
2020 |
Kinh tế Nhà nước |
10,2 |
9,0 |
8,3 |
7,6 |
Kinh tế ngoài Nhà nước |
86,3 |
85,0 |
83,3 |
83,6 |
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài |
3,5 |
6,0 |
8,4 |
8,8 |
c. Cơ cấu lao động theo thành thị và nông thôn
- Phần lớn lao động ở nông thôn, chiếm 58,5% (Năm 2020).
- Tỉ trọng lao động nông thôn giảm, lao động thành thị tăng.
- Nhìn chung, năng suất lao động xã hội ngày càng tăng, song vẫn còn thấp so với thế giới. Phần lớn lao động có thu nhập thấp, làm cho quá trình phân công lao động xã hội chậm chuyển biến. Mặt khác, quỹ thời gian lao động trong nông nghiệp nông thôn và nhiều xí nghiệp quốc doanh chưa được sử dụng triệt để.
3. Vấn đề giải quyết việc làm
- Việc làm là một vấn đề kinh tế - xã hội lớn ở nước ta.
- Mỗi năm có khoảng 1 triệu việc làm mới được tạo ra.
- Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn còn gay gắt.
- Năm 2020, trên cả nước tỉ lệ thất nghiệp là 2,48%, thiếu việc làm 2,52%; thành thị tỉ lệ thất nghiệp là 3,89%, thiếu việc làm là 1,69%; nông thôn tỉ lệ thất nghiệp là 1,75%, thiếu việc làm là 2,94%.
=> Hướng giải quyết:
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.
- Thực hiện tốt chính sách dân số và sức khỏe sinh sản.
- Thực hiện đa dạng hóa các họat động sản xuất, chú ý thích đáng đến ngành dịch vụ.
- Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
- Từ bảng 17.1, hãy so sánh và rút ra nhận xét về sự thay đổi cơ cấu lao động có việc làm phân theo trình độ chuyên môn kĩ thuật ở nước ta
- Từ bảng 17.2, hãy so sánh và nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế ở nước ta, giai đoạn 2000 - 2005
- Từ bảng 17.3, hãy so sánh và nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế ở nước ta, giai đoạn 2000 - 2005
- Từ bảng 17.4, nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động phân theo nông thôn và thành thị nước ta
- Phân tích những thế mạnh và mặt hạn chế của nguồn lao động nước ta
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Atlat Địa lí Việt Nam trang 29_Vùng Đông Nam Bộ, vùng Đồng bằng sông Cửu Long
- Đề kiểm tra cuối kì 2 Địa lí lớp 12 - THPT Đoàn Thượng. Năm học 2020 - 2021
- Giải đề thi học kì 2 lớp 12 Môn Địa lí năm học 2020 - 2021 Sở GD - ĐT tỉnh Bình Dương
- Đề số 8 - Đề kiểm tra học kì 2 - Địa lí 12
- Đề số 1 - Đề kiểm tra học kì 2 - Địa lí 12