Bài 1 trang 95 SBT sử 8


Giải bài tập 1 trang 95 sách bài tập Lịch sử 8. Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời đúng

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời đúng

Câu 1

Nét nổi bật của tình hình nước ta nửa cuối thế kỉ XIX là: 

A. Triều đình Huế thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.

B. Bộ máy chính quyền mục rỗng, nông nghiệp, công thương đình trệ; tài chính cạn kiệt.

C. Đời sống nhân dân vô cùng khó khăn.

D. Mâu thuân giai cấp và mâu thuẫn dân tộc gay gắt hơn bao giờ hết.

Phương pháp giải:

Xem lại mục 2. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

Lời giải chi tiết:

Nét nổi bật của tình hình nước ta nửa cuối thế kỉ XIX là mâu thuân giai cấp và mâu thuẫn dân tộc gay gắt hơn bao giờ hết.

Chọn: D

Câu 2

Ý nào sau đây không phải là nguyên nhân khiến một số quan lại, sĩ phu đưa ra các đề nghị cải cách

A. Họ có lòng yêu nước, thương dân.

B. Họ mong muốn nước nhà giàu mạnh, có thể đương đầu với cuộc tấn công của kẻ thù.

C. Họ không có vị trí xứng đáng trong triều đình.

D. Tình hình đất nước ngày một nguy khốn.

Phương pháp giải:

Xem lại mục 2. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

Lời giải chi tiết:

Nguyên nhân khiến một số quan lại, sĩ phu đưa ra các đề nghị cải cách là họ có lòng yêu nước, thương dân, họ mong muốn nước nhà giàu mạnh, có thể đương đầu với cuộc tấn công của kẻ thù, tình hình đất nước ngày một nguy khốn.

Chọn: C

Câu 3

Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế đã xin với triều đình

A. Chấn chỉnh bộ máy quan lại.

B. Cải tổ giáo dục.

C. Mở cửa biển Trà Lí.

D. Mở cửa biển Vân Đồn.

Phương pháp giải:

Xem lại mục 2. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

Lời giải chi tiết:

Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế đã xin với triều đình mở cửa biển Trà Lí.

Chọn: C

Câu 4

Số lượng bản điều trần mà Nguyễn Trường Tộ gửi lên triều đình năm 1863 đến năm 1871 là 

A. 20 bản 

B. 25 bản

C. 30 bản

D. 35 bản

Phương pháp giải:

Xem lại mục 2. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

Lời giải chi tiết:

Số lượng bản điều trần mà Nguyễn Trường Tộ gửi lên triều đình năm 1863 đến năm 1871 là 30 bản.

Chọn: C

Câu 5

Người dân hai bản Thời vụ sách lên vua Tự Đức vào các năm 1877 và 1822 là 

A. Đinh Văn Điền

B. Nguyễn Lộ Trạch

C. Nguyễn Trường Tộ

D. Phạm Phú Thứ

Phương pháp giải:

Xem lại mục 2. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

Lời giải chi tiết:

Người dân hai bản Thời vụ sách lên vua Tự Đức vào các năm 1877 và 1822 là Nguyễn Lộ Trạch.

Chọn: B

Câu 6

Hạn chế cơ bản nhất của các đề nghị cải cách cuối thế kỉ XIX là 

A. Mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc.

B. Chưa xuất pháp từ cơ sở bên trong.

C. Chưa giải quyết được vấn đề cơ bản là mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam lúc bấy giờ.

D. Vì nhiều nội dung cải cách rập khuôn hoặc mô phỏng của nước ngoài khi mà điều kiện nước ta có khác biệt.

Phương pháp giải:

Xem lại mục 1. Kết cục của các đề nghị cải cách duy tân

Lời giải chi tiết:

Hạn chế cơ bản nhất của các đề nghị cải cách cuối thế kỉ XIX là vì nhiều nội dung cải cách rập khuôn hoặc mô phỏng của nước ngoài khi mà điều kiện nước ta có khác biệt.

Chọn: D

Loigiaihay.com


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu
  • Bài 2 trang 96 SBT sử 8

    Giải bài tập 2 trang 96 sách bài tập Lịch sử 8. Nối nội dung cột bên trái với nội dung ở cột bên phải cho phù hợp

  • Bài 3 trang 96 SBT sử 8

    Giải bài tập 3 trang 96 sách bài tập Lịch sử 8. Nêu hoàn cảnh lịch sử Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

  • Bài 4 trang 96 SBT sử 8

    Giải bài tập 4 trang 96 sách bài tập Lịch sử 8. Vì sao các quan lại, sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách?

  • Bài 5 trang 97 SBT sử 8

    Giải bài tập 5 trang 97 sách bài tập Lịch sử 8. Vì sao những đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Lịch sử lớp 8 - Xem ngay

Tham Gia Group Dành Cho 2K11 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí