
Hãy ghép cấu hình electron ở trạng thái cơ bản với nguyên tử thích hợp.
Tính chất nào sau đây không đúng đối với nhóm oxi (nhóm VIA) ?
Hãy giải thích vì sao: a) Trong hợp chất OF2, nguyên tố oxi có số oxi hóa +2 ? b) Trong hợp chất SO2, nguyên tố lưu huỳnh có số oxi hóa +4 ?
Hãy giải thích vì sao: a) Trong hợp chất cộng hóa trị với những nguyên tố có độ âm điện nhỏ hơn, các nguyên tố trong nhóm oxi có số oxi hóa là -2?
Có những cấu hình electron sau đây:
Hãy giải thích: a) Cấu hình của phân tử oxi. b) Oxi là phi kim có tính oxi hóa mạnh. Lấy thí dụ minh họa.
Trình bày những phương pháp điều chế oxi: a) Trong phòng thí nghiệm. b) Trong công nghiệp.
Thêm 3,0 g MnO2 vào 197 g hỗn hợp muối KCl và KClO3. Trộn kĩ và đun nóng hỗn hợp đến phản ứng hoàn toàn, thu được chất rắn cân nặng 152g. Hãy xác định thành phần phần trăm khối lượng của hỗn hợp muối đã dùng.
So sánh thể tích khí oxi thu được (trong cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất) khi phân hủy hoàn toàn KMnO4, KClO3, H2O2 trong các trường hợp sau:
Đốt cháy hoàn toàn m gam cacbon trong V lít khí oxi (điều kiện tiêu chuẩn), thu được hỗn hợp khí A có tỉ khối đối với oxi là 1,25.
Hiđro peoxit có thể tham gia những phản ứng hóa học:
Có hai bình, một bình đựng oxi, một đựng khí ozon. Hãy giới thiệu thuốc thử để phân biệt từng khí.
Hãy dẫn ra những phản ứng hóa học để chứng minh cho các tính chất của các chất sau: a) Oxi và ozon cùng có tính chất hóa học, nhưng ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi. b) Nước và hiđro peoxit cùng có tính oxi hóa, nhưng hiđro peoxit có tính oxi hóa mạnh hơn nước.
Ozon va hiđro peoxit có những tính chất hóa học nào giống nhau, khác nhau ? Lấy thí dụ minh họa.
Có hỗn hợp khí oxi và ozon. Sau một thời gian, ozon bị phân hủy hết, ta thu được 1 chất khí duy nhất có thể tích tăng thêm 2%. Hãy xác định thành phần phần trăm theo thể tích của hỗn hợp khí ban đầu. Biết các thể tích khí thu được đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất.
Hỗn hợp khí A gồm có O2 và O3, tỉ khối của hỗn hợp khí A đối với hiđro là 19,2. Hỗn hợp khí B gồm có H2 và CO, tỉ khối của hỗn hợp khí B đối với hiđro là 3,6.
Cấu hình electron nguyên tử nào là của lưu huỳnh ở trạng thái kích thích?
Ta có thể dự đoán sự thay đổi về khối lượng riêng, về thể tích diễn ra như thế nào khi giữ lưu huỳnh đơn tà (Sβ) vài ngày ở nhiệt độ phòng?
Hãy viết các phương trình hóa học biểu diễn sự biến đổi số oxi hóa của nguyên tố lưu huỳnh theo sơ đồ sau:
Đun nóng một hỗn hợp bột gồm 2,97 g Al và 4,08 g S trong môi trường kín không có không khí, được sản phẩm rắn là hỗn hợp A. Ngâm A trong dung dịch HCl dư, thu được hỗn hợp khí B.
Bài viết được xem nhiều nhất
Các chương, bài khác