Soạn bài Mây và sóng SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết>
Đọc trước bài thơ Mây và sóng; tìm hiểu thêm về nhà thơ Ra-bin-đra-nát Ta-go (Rabindranath Tagore)
Tổng hợp đề thi giữa kì 1 lớp 7 tất cả các môn - Cánh diều
Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên
Video hướng dẫn giải
Nội dung chính
- Thông qua cuộc trò chuyện của em bé với mẹ, bài thơ Mây và sóng của Ta-go ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng sâu sắc. - Bài thơ chứa đựng những triết lí giản dị nhưng đúng đắn về hạnh phúc trong cuộc đời. |
Chuẩn bị 1
Câu 1 (trang 23, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Đọc trước bài thơ Mây và sóng; tìm hiểu thêm thông tin về nhà thơ Ra-bin-đra-nát Ta-go (Rabindranath Tagore)
Phương pháp giải:
Đọc trước bài thơ và tìm hiểu về tác giả
Lời giải chi tiết:
- R. Ta-go (1861 -1941) tên đầy đủ là Ra-bin-đra-nát Ta-go (Tagore Rabindranath).
- Ông là nhà thơ hiện đại lớn nhất của Ấn Độ.
- Quê quán: sinh ở Can-cút-ta, bang Ben-ga, trong một gia đình quý tộc.
- Ông làm thơ từ rất sớm, tham gia vào các hoạt động chính trị, xã hội.
- Sự nghiệp sáng tác: để lại cho nhân loại gia tài văn hóa đồ sộ: 52 tập thơ, 42 vở kịch, 12 bộ tiểu thuyết, khoảng 100 truyện ngắn, trên 1500 bức họa và số lượng ca khúc cực lớn.
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Tập thơ Người làm vườn, tập Trăng non, tập Thơ dâng…
- Phong cách sáng tác: Thơ của ông thể hiện tinh thần dân tộc và dân chủ sâu sắc, tinh thần nhân văn cao cả và chất trữ tình triết lí nồng đượm; sử dụng thành công những hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng, hình thức so sánh, liên tưởng về thủ pháp trùng điệp.
- Năm 1913, Ta-go trở thành tác giả người châu Á đầu tiên nhận được giải thưởng Nô-ben về văn học.
- Nhà thơ Ta-go: Ta-go (1861-1941) là đại thi hào của Ấn Độ. Năm 1913, Ta-go được giải Nô-ben về văn chương với tập thơ "Thơ Dâng". Ông là nhà nhân đạo chủ nghĩa vĩ đại, một nghệ sĩ nhân tài để lại một sự nghiệp văn học đồ sộ:
+ 52 tập thơ, tiêu biểu nhất là các tập thơ: Thơ Dâng (1913), Người làm vườn (1914), Mùa hái quả (1915), Trăng non (1915), Tặng phẩm của người yêu (1918)…
+ 42 vở kịch: Sự tar thù của tự nhiên (1883), Vua và hoàng hậu (1889), ...
+ 12 bộ tiểu thuyết: Gôra, Đắm thuyền, ...
+ Trên 3000 bức họa còn được lưu trữ trong các bảo tàng nghệ thuật, hàng trăm ca khúc và ngót 200 truyện ngắn, ...
+ Phong cách sáng tác: Thơ của ông thể hiện tinh thần dân tộc và dân chủ sâu sắc, tinh thần nhân văn cao cả và chất trữ tình triết lí nồng đượm; sử dụng thành công những hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng, hình thức so sánh, liên tưởng về thủ pháp trùng điệp. Năm 1913, Ta-go trở thành tác giả người châu Á đầu tiên nhận được giải thưởng Nô-ben về văn học.
Ra-bin-đra-nát Ta-go (1861-1941), là một nhà thơ, nhạc sĩ, nhà dân tộc chủ nghĩa được trao giải Nôbel Văn học năm 1913, trở thành người châu Á đầu tiên đoạt giải thưởng này. Các tác phẩm của ông thường thể hiện tinh thần dân tộc và dân chủ sâu sắc, tinh thần nhân văn cao cả và tính chất trữ tình triết lí nồng đượm. Thơ văn của ông không cổ điển cứng nhắc mà thường có sự hiện đại hóa về mặt hình thức.
Chuẩn bị 2
Câu 2 (trang 23, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Nhớ lại những trò chơi với mẹ hoặc người thân trong gia đình khi em còn nhỏ và chia sẻ với bạn bè về cảm xúc của mình khi chơi những trò chơi đó.
Phương pháp giải:
Nhớ lại kỷ niệm và chia sẻ với bạn bè.
Lời giải chi tiết:
Hồi nhỏ tôi hay được mẹ cho chơi trò “giã gạo”, mỗi lần được mẹ nhấc bổng lên tôi lại cảm thấy rất vui và cười khúc khích. Cả nhà thấy tôi được mẹ nâng lên hạ xuống và cười nắc nẻ như vậy cùng cười rộ lên và vỗ tay cùng trêu đùa với mẹ con tôi.
Trò chơi hồi nhỏ: cả nhà quây quần bên bếp lửa trong trời đông và chơi oẳn tù tì, cảm xúc lúc đó rất vui vì cha mẹ luôn nhường cho các con thắng.
Khi còn nhỏ, em thường chơi trò ô ăn quan với các anh chị em trong gia đình. Đó là một trò chơi dân gian truyền thống của Việt Nam, thường xuất hiện ở những vùng quê. Em rất thích trò đó bởi tính hồi hộp khi chơi nó. Nhìn từng hòn sỏi được đi cho đến những hòn cuối được đặt vào các ô, nó đem đến cho em nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau. Khi thì hồi hộp, lo lắng, khi lại vui mừng vỡ òa, lúc lại mất hứng vì thua… tất cả đều để lại trong em những cảm xúc khó tả. Dù vậy, nó vẫn là một trò chơi gắn bó với tuổi thơ của em.
Đọc hiểu 1
Câu 1 (trang 24, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Chú ý sự tưởng tượng của em bé và các hình ảnh đẹp trong đoạn thơ.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản, chú ý đoạn thơ đầu
Lời giải chi tiết:
Em bé ngước nhìn lên bầu trời, tưởng tượng mình đang nói chuyện với những người trên mây… cuộc sống trên mây thật hấp dẫn, thú vị đối với một đứa trẻ như em.
- Sự tưởng tượng của em bé: Em bé tưởng tượng đám mây trên bầu trời đang nói chuyện cùng em và em cùng trò truyện với mây.
- Hình ảnh đẹp trong đoạn thơ: bình minh vàng, vầng trăng bạc.
Sự tưởng tượng của em bé và các hình ảnh đẹp trong đoạn thơ:
- Mẹ ơi trên mây có người gọi con
- “Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà. Bọn tớ chơi với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc.”
- họ mỉm cười bay đi
- Con là mây và mẹ sẽ là trăng
- Hai bàn tay con ôm lấy mẹ, và mái nhà ta sẽ là bầu trời xanh thẳm.
Đọc hiểu 2
Câu 2 (trang 24, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Những hình ảnh thiên nhiên nào được nhắc đến trong toàn bộ bài thơ?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản, chú ý các hình ảnh thiên nhiên
Lời giải chi tiết:
Những hình ảnh thiên nhiên được nhắc đến trong toàn bộ bài thơ: mây, sóng, bầu trời, trăng, biển cả.
Những hình ảnh thiên nhiên được nhắc đến trong toàn bộ bài thơ: mây và sóng.
Những hình ảnh thiên nhiên được nhắc đến trong bài thơ là hình ảnh bầu trời với những đám mây bồng bềnh và hình ảnh biển cả với những con sóng nhấp nhô vô tận.
Đọc hiểu 3
Câu 3 (trang 24, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Chú ý lời nói của em bé sau lời mời gọi của những người “trên mây” và “trong sóng”.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Khi nghe lời mời gọi rủ rê, hai lần, lần nào chú cũng ra vẻ băn khoăn. Ít nhiều chú bé đã bị lôi cuốn. Thế nhưng, tình yêu thương mẹ vẫn luôn chiến thắng. Chỉ cần nghĩ đến việc mẹ đang đợi ở nhà, mẹ không muốn chú đi chơi là chú bé đã từ chối những lời rủ rê mời gọi dù những trò chơi đó hấp dẫn đên đâu chăng nữa.
Lời nói của em bé sau lời mời gọi của những người “trên mây” và “trong sóng": Em bé đều nghĩ về mẹ (mẹ đang đơi, mẹ mong muốn ở nhà), không nghe theo lời mời gọi ngọt ngào mà luôn đặt mẹ lên trên các cuộc vui.
Sau lời mời gọi của những người “trên mây” và “trên sóng”, em bé đều hỏi họ cách để đến nơi đó, nhưng rồi em lại nhớ ra mẹ vẫn đang ở nhà đợi mình, em liền tự tưởng tượng ra mọi thứ gắn với hình ảnh mẹ và em để không rời xa mẹ.
CH cuối bài 1
Câu 1 (trang 25, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Về hình thức, văn bản Mây và sóng có gì khác so với các văn bản thơ em đã học ở Bài 2 trong sách Ngữ văn 7, tập một? Bài thơ có sự kết hợp của những phương thức biểu đạt nào (tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh,...)?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Về hình thức, văn bản Mây và sóng là một bài thơ văn xuôi không ràng buộc bởi luật thơ này và cũng không có vần. Tuy nhiên bài thơ vẫn có âm điệu nhịp nhàng: thấy được qua bố cục, qua cấu tạo các dòng thơ.
Bài thơ có sự kết hợp của các phương thức biểu đạt là biểu cảm và tự sự, miêu tả.
- Về hình thức, văn bản Mây và sóng khác so với các văn bản thì em đã học ở Bài 2 là:
Mây và sóng |
Văn bản bài 2 |
- Số từ không cố định trong dòng thơ - Cả bài thơ liền mạch không chia nhỏ các đoạn thơ |
- Số từ cố định trong dòng thơ (4/5 từ) - Bài thơ chia làm nhiều khổ/ đoạn nhỏ khác nhau. |
- Bài thơ có sự kết hợp của những phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm
- Về hình thức, bài thơ Mây và sóng khác so với các văn bản ở học ở bài 2 là sử dụng thể thơ tự do, hầu như không có gieo vần, có những câu thơ rất dài lên đến 28 chữ.
- Bài thơ có sự kết hợp giữa phương thức biểu đạt biểu cảm, miêu tả và tự sự.
CH cuối bài 2
Câu 2 (trang 25, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Bài thơ có thể chia làm hai phần (phần 1: từ đầu đến “bầu trời xanh thẳm”; phần 2: còn lại). Em hãy chỉ ra những nét giống nhau và khác nhau của hai phần đó về số dòng, hình ảnh, cách tổ chức mỗi phần.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản, chú ý số dòng, hình ảnh, bố cục tổ chức mỗi phần
Lời giải chi tiết:
* Điểm giống nhau: kết cấu, số dòng thơ, cách xây dựng hình ảnh đều theo trình tự thuật lại lời rủ rê, lời từ chối và sự tưởng tượng sáng tạo trò chơi.
* Điểm khác nhau:
- Đối tượng: mây – sóng.
- Trò chơi: con là mây và mẹ là trăng – con là sóng và mẹ là bến bờ kì lạ.
- Không gian: trên trời – dưới biển.
|
Phần 2 |
|
Giống nhau |
Kết cấu, số dòng thơ, cách xây dựng hình ảnh đều theo trình tự thuật lại lời rủ rê, lời từ chối và sự tưởng tượng sáng tạo trò chơi. |
|
Khác nhau |
+ Đối tượng: mây + Trò chơi: con là mây và mẹ là trăng + Không gian : trên trời → Tác dụng: Tạo sự trùng điệp, nâng cao, làm nổi bật chủ đề - Tình mẹ con. |
+ Đối tượng: sóng + Trò chơi: con là sóng và mẹ là bến bờ kì lạ. + Không gian: dưới biển. => Phần thứ hai cho ý thơ trọn vẹn hơn, tác động trùng điệp, hô ứng, khẳng định những tình cảm đã được thể hiện trong thử thách thứ nhất. |
* Giống nhau
- Đều có những câu thơ rất dài
- Đều mang những hình ảnh có ý nghĩa tương tự nhau
- Sử dụng câu văn có cấu trúc giống nhau.
- Câu hỏi và trả lời của người con đan xen nhau
* Khác nhau
CH cuối bài 3
Câu 3 (trang 25, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Cuộc vui chơi của những người “trên mây” và “trong sóng” hấp dẫn ở chỗ nào? Tại sao em bé không tham gia những cuộc vui chơi đó?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Sức hấp dẫn của những cuộc vui chơi của những người “trên mây” và “trong sóng” nằm trong lời kể của họ với em bé: đúng với tâm lí ham chơi, dễ bị lôi cuốn bởi những điều mới mẻ của trẻ em.
- Em bé không tham gia vì không muốn rời xa mẹ, không muốn mẹ phải lo buồn, điều này thể hiện tình thương yêu mẹ của em bé.
- Cuộc vui chơi của những người “trên mây” và “trong sóng” hấp dẫn ở chỗ: được tự do vui chơi, ca hát từ sáng sớm đến tối muộn, được vui đùa thỏa thích với bình minh vàng, vầng trăng bạc, ngao du khắp các nơi.
- Em bé không tham gia vì nhớ tới mẹ đang chờ ở nhà, vì nhớ tới mong muốn của mẹ là muốn em ở nhà buổi chiều. Chính mẹ em bé, tình yêu thương của mẹ dành cho em đã trở thành sợi dây vô hình buộc chặt em bé ở lại, buộc chặt tâm trí em với lòng mẹ.
=> Tình yêu mẹ vẫn luôn chiến thắng để từ chối những lời gọi.
- Cuộc vui chơi của những người “trên mây” và “trong sóng” hấp dẫn ở chỗ nó rất là tự do và phóng khoáng, đó đều là cuộc vui chơi trong tưởng tượng của em bé.
- Em bé không tham gia bởi vì em không thể rời xa mẹ của mình được.
CH cuối bài 4
Câu 4 (trang 25, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Theo em, vì sao những trò chơi do em bé tạo ra lại "thú vị" và "hay hơn"?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản và nêu lên quan điểm của bản thân
Lời giải chi tiết:
Những trò chơi do em bé tạo ra “thú vị” và “hay hơn” vì không chỉ có “mây” (vì chính em đã là mây) mà còn có “trăng” (hiện thân của mẹ), không chỉ được vui đùa như với những người sống “trên mây” mà còn được cùng sống dưới một “mái nhà” – nơi đó em được ôm ấp, được tiếp nhận ánh sáng dịu dàng từ mẹ; em không chỉ có “sóng” (vì chính em đã là sóng) mà còn có “bến bờ kì lạ” (hiện thân của mẹ), bến bờ bao dung, luôn rộng mở đón em. Như vậy, không những em không phải “rời mẹ” mà còn được “lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ”. Tình thương yêu mẹ đã thắng lời mời gọi hấp dẫn của những người “trên mây” và "trong sóng".
Theo em những trò chơi do em bé tạo ra lại thú vị và hay hơn là vì ở đó có hai mẹ con cùng nhau vui đùa. Chính mẹ em bé, tình yêu thương của mẹ dành cho em đã trở thành sợi dây vô hình buộc chặt em bé ở lại, buộc chặt tâm trí em với lòng mẹ. Cũng chính vì điều đó mà những trò chơi sáng tạo của em bé thú vị chẳng kém trò chơi của những người sống trên mây và sóng.
Những trò chơi em bé tạo ra thú vị hơn bởi ở những trò chơi đó, em có thể chơi cùng với mẹ của mình, không phải rời xa mẹ, mẹ và em đều có thể hóa thân và tham gia.
CH cuối bài 5
Câu 5 (trang 25, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Những hình ảnh thiên nhiên được nhắc tới trong các trò chơi của em bé có đặc điểm như thế nào? Qua đó, nhà thơ muốn thể hiện điều gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Những hình ảnh thiên nhiên được nhắc tới trong các trò chơi của em bé rất đặc biệt vì có sự hiện diện của em và mẹ. Trong trò chơi của mình, chú bé biến thành mây còn mặt trăng là hiện thân của mẹ để cùng sống dưới một mái nhà cho chú được ôm ấp, tiếp nhận ánh sáng dịu dàng. Khi chú biến thành sóng, mẹ sẽ là bến bờ kì lạ luôn bao dung rộng mở luôn sần sàng tiếp đón chú bé “lăn, lăn mãi vào lòng”.
=> Qua đó, nhà thơ muốn thể hiện rằng:
Dù thế gian có thay đổi nhưng tình mẹ con vẫn mãi muôn đời theo thời gian.
Hạnh phúc không phải ở “trên mây” cao vợi, hay “trong sóng” xa xôi, do ai ban phát mà hạnh phúc ở ngay trong cuộc sống trần thế và đó chính con người chúng ta tạo dựng nên.
- Những hình ảnh thiên nhiên được nhắc tới trong các trò chơi của em bé có đặc điểm: giống với hình ảnh tự nhiên, có mây, có trăng, có sóng, có bầu trời xanh thẳm
=> Qua đó nhà thơ muốn thể hiện sự gắn bó, yêu thương sâu sắc. Dù ở bất cứ nơi đâu, em bé vẫn muốn ở cùng với mẹ. Nổi bật hẳn lên trong phần hai cũng như là một điểm nhấn cho toàn bộ tác phẩm chính là câu thơ và không ai trên thế gian này biết mẹ con ta ở chốn nào. Tại sao em bé lại nói như vậy, đó là bởi em tin chắc rằng tình cảm giữa em và người mẹ sẽ ở khắp mọi nơi, mọi chốn. Tình cảm ấy sâu sắc đến mức không ai có thể hiểu hết được. Tình mẫu tử là thiêng liêng, bất diệt, hòa cả vào trong thiên nhiên bao la, thơ mộng.
- Những hình ảnh thiên nhiên được nhắc tới trong các trò chơi của em bé có đặc điểm đều gắn với thiên nhiên, đất trời như mây, trăng, bầu trời xanh thẳm, sóng, bến bờ.
- Qua đó, nhà thơ muốn thể hiện cuộc sốn xung quang luôn đầy những thú vui, cám dỗ, thu hút mọi người và có thể khiến họ quên đi những thứ thực sự quan trọng với mình.
CH cuối bài 6
Câu 6 (trang 25, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Theo em, qua bài thơ, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản và nêu lên suy nghĩ của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Thông điệp của nhà thơ:
- Ca ngợi tình mẹ con.
- Con người trong cuộc sống vẫn thường gặp những cám dỗ. Muốn khước từ chúng cần có những điểm tựa vững chắc (trong đó có tình mẫu tử).
- Trí tưởng tượng của tuổi thơ vô cùng phong phú, nhưng hạnh phúc không phải là điều gì xa xôi, bí ẩn, do ai đó ban cho mà ở ngay trên trần thế và do chính con người tạo nên.
- Mối quan hệ giữa tình yêu và sự sáng tạo.
Theo em, qua bài thơ, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp về tình mẫu tử:
+ Sức mạnh của tình mẫu tử, ngợi ca tình mẫu tử. Tấm lòng mẹ bao la như “bến bờ kì lạ”, tình mẹ con gắn bó như mây – trăng, biển – bờ, tình cảm ấy đã lên kích cỡ vũ trụ, thiêng liêng, bất diệt.
+ Tình mẫu tử chính là điểm tựa vững chắc trước những cám dỗ cuộc đời.
+ Hạnh phúc không xa xôi bí ẩn, nó ở quanh ta, do chúng ta tạo nên.
Theo em, qua bài thơ, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp là: ca ngợi tình cảm mẹ con thắm thiết, bền chặt, tình mẫu tử thiêng liêng. Nhắc nhở mỗi chúng ta những thú vui đầy cám dỗ ngoài kia chưa chắc có thể đem đến hạnh phúc cho chúng ta, thứ thực sự đem đến hạnh phúc cho chúng ta không đâu khác chính là những tình cảm giản dị, gần gũi như tình mẹ con vậy.
Bài đọc
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 7 SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Mẹ và quả SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Trao đổi về một vấn đề SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá bài 7 SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì II SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì II SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá bài 10 SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Nghe và tóm tắt ý chính của bài nói SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Viết bản tường trình SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì II SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì II SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá bài 10 SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Nghe và tóm tắt ý chính của bài nói SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Viết bản tường trình SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết