Soạn bài Ghe xuồng Nam Bộ SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết>
Đọc trước văn bản Ghe xuồng Nam Bộ; tìm hiểu thêm về các phương tiện được nêu trong văn bản.Đọc trước văn bản và tìm hiểu thêm về phương tiện được nêu.
Tổng hợp đề thi giữa kì 1 lớp 7 tất cả các môn - Cánh diều
Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên
Video hướng dẫn giải
Nội dung chính
Văn bản cho thấy sự phong phú về các phương tiện sông nước của vùng Nam Bộ. Ghe xuồng vừa là một loại phương tiện vô cùng hữu hiệu, nó còn gắn bó vô cùng mật thiết với cư dân vùng sông nước, lại vừa ẩn chứa bên trong những giá trị văn hóa vô cùng độc đáo. |
Chuẩn bị 1
Câu 1 (trang 76, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Đọc trước văn bản Ghe xuồng Nam Bộ; tìm hiểu thêm về các phương tiện được nêu trong văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc trước văn bản và tìm hiểu thêm về phương tiện được nêu.
Lời giải chi tiết:
Ở vùng sông nước Nam Bộ, hay ven biển, thường có thuyền, ghe, xuồng.
- Đối tượng: Các loại ghe, xuồng ở Nam Bộ.
- Người viết chia đối tượng thành 2 loại. Trong xuồng có: xuồng ba lá, xuồng tam bản, xuồng vỏ gòn, xuồng độc mộc, xuồng gắn máy; Trong ghe có: Ghe bầu, ghe lồng, ghe chài, ghe cào tôm, ghe ngo, ghe hầu, ghe câu Phú Quốc, ghe cửa Bà Rịa, ghe Cửa Đại Tùng…
+ Đối tượng được giới thiệu trong văn bản là các loại ghe, xuồng ở Nam Bộ
+ Người viết chia đối tượng thành 2 loại lớn là ghe và xuồng. Trong mỗi loại lớn có những loại nhỏ sau: Xuồng có xuồng ba lá, xuồng năm lá, xuồng tam bản, xuồng vỏ gòn, xuồng độc mộc, xuồng máy,…Ghe có các loại là ghe bầu, ghe lồng, ghe chải, ghe cào tôm, ghe ngo, ghe hầu, ghe câu Phú Quốc, ghe cửa Bà Rịa, ghe lưới rừng Phước Hải
Chuẩn bị 2
Câu 2 (trang 76, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Em biết những phương tiện đi lại nào mang tính đặc trưng của người dân ở mỗi vùng miền trên đất nước ta? Trong số đó, em thích phương tiện nào nhất? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đọc trước văn bản và tìm hiểu thêm về phương tiện được nêu.
Lời giải chi tiết:
Những phương tiện đi lại mang tính đặc trưng của người dân ở mỗi vùng miền trên đất nước ta:
- Miền núi: đi bộ.
- Đồng bằng và thành phố: xe đạp, xe máy, xe ô tô,…
- Vùng sông nước miền Tây: ghe, xuồng, thuyền, bè,…
Trong số đó, em thích nhất là xe đạp vì nó vừa không gây ô nhiễm môi trường lại vừa tốt cho việc luyện tập thể dục thể thao hằng ngày của con người.
- Ghe xuồng ở Nam Bộ rất đa dạng, phong phú với nhiều kiểu loại, tên gọi khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, chức năng sử dụng và phương thức hoạt động, người ta sẽ chia ra làm nhiều loại khác nhau.
- Những phương tiện đi lại mang tính đặc trưng của người dân ở mỗi vùng miền trên đất nước ta:
- Đồng bằng: xe đạp, xe máy, xe ô tô…
- Sông nước miền Tây: ghe, xuồng, thuyền, bè…
Một số phương tiện đặc trưng như: ghe, xuồng, cưỡi ngựa, cưỡi voi… Trong đó em thích nhất là phương tiện cưỡi voi của người dân Tây Nguyên vì mang đậm bản sắc văn hóa truyền thống nơi đây, việc cưỡi voi còn đem đến những trải nghiệm thú vị và hấp dẫn.
Đọc hiểu 1
Câu 1 (trang 77, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Phần (1) cho biết bài viết sẽ triển khai ý tưởng và thông tin theo cách nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản, chú ý đoạn “Ghe xuông Nam Bộ … nhiều loại”
Lời giải chi tiết:
Phần 1 cho thấy bài viết sẽ triển khai ý tưởng và thông tin theo cách phân chia các đối tượng thành nhiều loại để giới thiệu và giải thích.
Phần (1) cho biết sẽ triển khai ý tưởng và theo tin theo cách cách chia đối tượng thành nhiều loại nhỏ để giới thiệu.
Bài viết triển khai thông tin theo cách phân loại đối tượng thành nhiều loại nhỏ để giới thiệu, giải thích.
Đọc hiểu 2
Câu 2 (trang 77, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Trong phần (2) có mấy đối tượng được nhắc đến?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản, chú ý đoạn “Về xuồng … xuồng máy”
Lời giải chi tiết:
Trong phần (2) có một đối tượng được nhắc đến là xuồng. Trong đối tượng lớn này lại bao gồm các đối tượng nhỏ bao gồm: xuồng ba lá, xuồng năm lá, xuồng tam bản, xuồng vỏ gòn, xuồng độc mộc, xuồng máy
Trong phần (2) có một đối tượng được nhắc đến là xuồng.
Trong phần 2 có một đối tượng lớn được nhắc đến là xuồng và có các đối tượng nhỏ là xuồng có xuồng ba lá, xuồng năm lá, xuồng tam bản, xuồng vỏ gòn, xuồng độc mộc, xuồng máy
Đọc hiểu 3
Câu 3 (trang 77, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Chú ý các cước chú (i) và (ii) của văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
(i): Tam bản: Xuất xứ từ tiếng Hoa “xam pản”, người Pháp phiên âm thành “sampan” (Cước chú của tác giả văn bản).
(ii): Chài: xuất xứ từ tiếng “Pok chài”của người Triều Châu, Trung Quốc (Pok: nhiều; chài: tải). Ghe chài: loại ghe có sức tải lớn (Cước chú của tác giả văn bản).
(i): Tam bản: Xuất xứ từ tiếng Hoa “xam pản”, người Pháp phiên âm thành “sampan” (cước chú của tác giả văn bản)
(ii): Chài: xuất xứ từ tiếng “Pok chài”của người Triều Châu, Trung Quốc (Pok: nhiều; chài:tải). Ghe chài: loại ghe có sức tải lớn (Cước chú của tác giả văn bản)
Đọc hiểu 4
Câu 4 (trang 77, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Phần (3) giới thiệu về loại phương tiện gì? Chú ý các loại nhỏ trong đó.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản, chú ý đoạn “Về ghe … Bình Đại (Bến Tre) đóng”
Lời giải chi tiết:
Phần (3) giới thiệu về loại phương tiện ghe. Trong đối tượng lớn là ghe lại bao gồm những loại nhỏ hơn như: ghe bầu, ghe lồng, ghe chải, ghe cào tôm, ghe ngo, ghe hầu, ghe câu Phú Quốc, ghe cửa Bà Rịa, ghe lưới rừng Phước Hải.
Phần (3) giới thiệu về ghe.
Phần 3 giới thiệu về loại phương tiện ghe các loại nhỏ là ghe bầu, ghe lồng, ghe chải, ghe cào tôm, ghe ngo, ghe hầu, ghe câu Phú Quốc, ghe cửa Bà Rịa, ghe lưới rừng Phước Hải
Đọc hiểu 5
Câu 5 (trang 78, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Ở đoạn này, người viết có triển khai thông tin theo cách phân loại không?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Ở đoạn này, người viết có triển khai thông tin theo cách phân loại.
Người viết triển khai thông tin theo cách phân loại.
Ở đoạn này, người viết có triển khai thông tin theo cách phân loại.
Đọc hiểu 6
Câu 6 (trang 79, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Nội dung chính của phần (4) là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản, chú ý phần cuối của văn bản
Lời giải chi tiết:
Nội dung chính của phần 4 là: Giá trị của các loại ghe, xuồng đối với kinh tế và văn hóa của người dân Nam Bộ.
Giá trị của ghe xuồng ở Nam Bộ.
Giá trị của các loại ghe, xuồng đối với kinh tế và văn hóa của người dân Nam Bộ.
Đọc hiểu 7
Câu 7 (trang 79, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Các tài liệu tham khảo được tác giả xếp theo thứ tự nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Các tài liệu tham khảo được tác giả xếp theo thứ tự từ tham khảo nhiều đến tham khảo ít.
Các tài liệu tham khảo được tác giả sắp xếp theo mức độ tham khảo.
Các tài liệu tham khảo được tác giả xếp theo thứ tự từ tham khảo nhiều đến tham khảo ít.
CH cuối bài 1
Câu 1 (trang 79, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Xác định bố cục của văn bản Ghe xuồng Nam Bộ. Nêu nội dung chính của mỗi phần trong văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Văn bản được chai làm 3 phần lớn:
- Phần (1): đoạn 1 – giới thiệu chung về ghe xuồng Nam Bộ
- Phần (2): đoạn 2 và 3 – giới thiệu cụ thể về xuồng và ghe
- Phần (3): đoạn 4 – khái quát giá trị của ghe xuồng Nam Bộ
Bố cục của văn bản gồm 4 phần:
Phần 1. Từ đầu đến “chia thành nhiều loại”: Sự đa dạng của các loại ghe xuồng ở Nam Bộ
Phần 2. Tiếp theo đến “trong giới thương hồ”: Tác giả giới thiệu các loại xuồng và đặc điểm của từng loại.
Phần 3. Tiếp theo đến “Bình Đại (Bến Tre) đóng: Tác giả giới thiệu các loại ghe và đặc điểm của từng loại
Phần 4. Còn lại: Giá trị của các loại ghe, xuồng đối với kinh tế và văn hóa của người dân Nam Bộ.
- Đoạn 1: Từ đầu đến “chia thành nhiều loại”: Sự đa dạng của các loại ghe xuồng ở Nam Bộ
- Đoạn 2: Tiếp theo đến “trong giới thương hồ”: Tác giả giới thiệu các loại xuồng và đặc điểm của từng loại
- Đoạn 3: Tiếp theo đến “Bình Đại (Bến Tre) đóng: Tác giả giới thiệu các loại ghe và đặc điểm của từng loại
- Đoạn 4: Còn lại: Giá trị của các loại ghe, xuồng đối với kinh tế và văn hóa của người dân Nam Bộ.
CH cuối bài 2
Câu 2 (trang 79, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Mục đích của văn bản là gì? Các nội dung trình bày trong văn bản Ghe xuồng Nam Bộ đã làm sáng tỏ mục đích ấy như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Mục đích của văn bản là cung cấp những thông tin chính về các loại ghe, xuồng ở Nam Bộ.
Các nội dung trình bày trong văn bản đã làm sáng tỏ mục đích ấy thông qua việc giới thiệu và phân loại các loại ghe xuồng từ khái quát đến cụ thể.
Mục đích: Giới thiệu về ghe, xuồng ở Nam Bộ.
Các nội dung trình bày trong văn bản Ghe xuồng Nam Bộ đã làm sáng tỏ mục đích: Giới thiệu được một số loại ghe, xuồng phổ biến ở Nam Bộ.
Mục đích của văn bản là giới thiệu về các loại ghe, xuồng ở Nam Bộ. Các nội dung trình bày trong văn bản đã làm sáng tỏ mục đích ấy từ khái quái đến cụ thể, chi tiết
CH cuối bài 3
Câu 3 (trang 79, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Người viết đã chọn cách nào để triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản? Chỉ ra những biểu hiện cụ thể và hiệu quả của cách triển khai ấy.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Để triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản, người viết đã chọn cách phân chia đối tượng thành các loại nhỏ để giới thiệu, giải thích đầy đủ.
Biểu hiện cụ thể:
Phần 3 giới thiệu về loại phương tiện ghe. Trong đối tượng lớn là ghe lại bao gồm những loại nhỏ hơn như: ghe bầu, ghe lồng, ghe chải, ghe cào tôm, ghe ngo, ghe hầu, ghe câu Phú Quốc, ghe cửa Bà Rịa, ghe lưới rừng Phước Hải.
=> Hiệu quả: Cách triển khai như trên giúp người đọc dễ hiểu và dễ nhớ được những nội dung mà văn bản đề cập, mà cụ thể ở đây là các phương tiện ghe xuồng.
Văn bản triển khai thông tin bằng cách chia đối tượng thành nhiều loại nhỏ để giới thiệu.
Người viết đã chia đối tượng thành ghe và xuồng, sau đó giới thiệu về từng loại với các loại ghe, các loại xuồng khác nhau.
- Người viết đã chọn cách chia đối tượng thành nhiều loại nhỏ để giới thiệu, giải thích
- VD: Phần 3 giới thiệu về loại phương tiện ghe các loại nhỏ là ghe bầu, ghe lồng, ghe chải, ghe cào tôm, ghe ngo, ghe hầu, ghe câu Phú Quốc, ghe cửa Bà Rịa, ghe lưới rừng Phước Hải
- Các triển khai này giúp người đọc dễ hiểu được những nội dung mà văn bản đề cập
CH cuối bài 4
Câu 4 (trang 79, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Các cước chú (“tam bản", “chài") và tài liệu tham khảo trong văn bản có mục đích gì? Em thấy có cần chú thích thêm những từ ngữ, kí hiệu nào khác trong văn bản không?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Các cước chú (“tam bản", "chài") và tài liệu tham khảo trong văn bản có mục đích giải nghĩa từ khó, làm rõ hơn các thông tin được trình bày trong văn bản.
Theo em, không cần phải cước chú thêm từ ngữ, kí hiệu nào khác trong văn bản.
Phần cước chú giúp giải thích rõ ràng, cụ thể hơn cho người đọc về các từ khó trong văn bản. Phần tài liệu tham khảo giúp văn bản trở nên đáng tin cậy hơn.
Ý kiến: Không cần.
- Các cước chú có mục đích giải thích những từ ngữ khó, có thể người đọc chưa rõ.
- Các tài liệu tham khảo mục đích đề làm rõ ràng hơn thông tin mà tác giả nêu trong văn bản.
- Theo em, có cần cước chú thêm những từ ngữ, kí hiệu nào khác trong văn bản.
CH cuối bài 5
Câu 5 (trang 79, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Qua văn bản, em có nhận xét gì về ghe, xuồng nói riêng và các phương tiện đi lại ở Nam Bộ nói chung?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Qua văn bản, em thấy ghe xuồng cũng như các phương tiện đi lại ở Nam Bộ là vô cùng phong phú và đa dạng với kiểu loại và chức năng khác nhau. Chúng vừa đem lại công dụng và giá trị cho đời sống hằng ngày lại vừa góp phần làm nên văn hóa truyền thống nơi đây.
Nhận xét về ghe, xuồng:
- Những phương tiện được con người sáng tạo nhằm phục vụ nhu cầu đi lại, cũng như phù hợp với môi trường sinh sống của con người Nam Bộ.
- Chứa đựng những nét đặc trưng về văn hóa vùng miền, góp phần vào việc phát triển du lịch.
Qua văn bản em thấy ghe, xuồng hay các phương tiện đi lại ở Nam Bộ rất đa dạng và phong phú với nhiều loại với các chức năng mục đích khác nhau. Góp phần làm nên văn hóa truyền thống nơi đây.
CH cuối bài 6
Câu 6 (trang 79, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Tìm hiểu thêm từ nhiều nguồn thông tin khác nhau để nêu một số nét thay đổi về phương tiện đi lại, vận chuyển hiện nay của vùng sông nước Nam Bộ.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
Hiện nay, người dân Nam Bộ đã sử dụng thêm một số loại phương tiện vận chuyển hiện đại trong sinh hoạt và lao động như xe mô – tô hay xuồng gắn máy,…
Một số nét thay đổi về phương tiện đi lại, vận chuyển hiện nay của vùng sông nước Nam Bộ: ca-nô, tàu… giúp đi lại nhanh hơn.
Gần đây người dân Nam Bộ còn sử dụng các loại xe mô- tô, xuồng máy,...một số loại phương tiện vận chuyển hiện đại hơn trong sinh hoạt, lao động.
- Soạn bài Tổng kiểm soát phương tiện giao thông SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 10 SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Tóm tắt văn bản theo những yêu cầu khác nhau về độ dài SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Viết bản tường trình SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì II SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì II SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá bài 10 SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Nghe và tóm tắt ý chính của bài nói SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Viết bản tường trình SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì II SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì II SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá bài 10 SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Nghe và tóm tắt ý chính của bài nói SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Viết bản tường trình SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết