Soạn bài Người đàn ông cô độc giữa rừng SGK Ngữ Văn 7 tập 1 Cánh diều - chi tiết>
Tóm tắt được nội dung văn bản
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 7 tất cả các môn - Cánh diều
Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên...
Nội dung chính
Câu chuyện kể về cuộc gặp gỡ của tía con An với chú Võ Tòng – người đàn ông cô độc giữa rừng. Cuộc gặp gỡ ngắn ngủi đó cho người đọc thấy được tính cách, tinh thần kiên cường dũng cảm của những con người trong thời kì đất nước bị xâm chiếm. |
Chuẩn bị 1
Câu 1 (trang 15, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Tóm tắt được nội dung văn bản (Truyện kể lại sự kiện gì? Xảy ra trong bối cảnh nào?)
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích trong SGK
- Truyện kể lại sự kiện gì?
- Xảy ra trong bối cảnh nào
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Đoạn trích Người đàn ông cô độc giữa rừng kể lại việc tía nuôi dắt An đi thăm chú Võ Tòng tại nhà của chú. Đó là một căn nhà trong rừng sâu với nhiều cây cối và con vượn bạc má kêu “chét…ét, chét..ét” tạo cảm giác hoang vắng.
Nội dung: Kể lại việc tía nuôi dắt An đi thăm chú Võ Tòng tại nhà của chú. Đó là một căn nhà trong rừng sâu với nhiều cây cối và con vượn bạc má kêu “chét…ét, chét… ét” tạo cảm giác hoang vắng.
Tóm tắt nội dung văn bản: An được tía nuôi đưa đến gặp chú Võ Tòng. Mười mấy năm về trước, chú một mình bơi xuồng đến che lều ở nơi rừng hoang nhiều thú này và từng đánh bại một con hổ. Một lần, Võ Tòng bị tên địa chủ vu oan cho tội ăn trộm. Chú một mực cãi lại, bị tên địa chủ đánh. Chú vô tình chém bị thương tên địa chú, nhưng không trốn chạy mà đường hoàng đến chịu tội. Khi trở về thì nghe tin vợ đã lấy tên địa chủ kia, còn đứa con trai độc nhất thì đã chết, Võ Tòng liền bỏ làng đi.
Chuẩn bị 2
Câu 2 (trang 15, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Nhân vật chính là ai? Nhân vật ấy được nhà văn thể hiện qua những phương diện nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Nhân vật chính là chú Võ Tòng. Cuộc đời và tính cách của nhân vật Võ Tòng được thể hiện qua lời kể của những người dân xung quanh. Ngoài ra, nét chất phác hồn hậu của chú còn được thể hiện qua hành động, lời nói khi tiếp xúc với An và tía nuôi.
- Nhân vật chính: chú Võ Tòng.
Cuộc đời và tính cách của nhân vật Võ Tòng được thể hiện qua lời kể của những người dân xung quanh. Ngoài ra, nét chất phác hồn hậu của chú còn được thể hiện qua hành động, lời nói khi tiếp xúc với An và tía nuôi
Nhân vật chính: Võ Tòng. Nhân vật được nhà văn thể hiện qua những phương diện: cuộc đời và tính cách
Chuẩn bị 3
Câu 3 (trang 15, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Truyện kể theo ngôi kể nào? Nếu có sự thay đổi ngôi kể thì tác dụng của việc thay đổi ấy là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích trong SGK
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Truyện kể theo ngôi thứ nhất, người kể chuyện là nhân vật tôi trực tiếp tham gia vào câu chuyện. Việc thay đổi sang ngôi thứ ba khi kể về cuộc đời Võ Tòng góp phần làm gia tăng tính chân thực, khách quan cho câu chuyện.
- Ngôi kể: ngôi thứ nhất, người kể chuyện là nhân vật tôi trực tiếp tham gia vào câu chuyện, Việc thay đổi sang ngôi thứ ba khi kể về cuộc đời Võ Tòng góp phần làm gia tăng tính chân thực, khách quan cho câu chuyện.
Truyện kể theo ngôi thứ nhất. Ngôi kể được thay đổi sang ngôi thứ ba, khi kề về cuộc đời của chú Võ Tòng.
Chuẩn bị 4
Câu 4 (trang 15, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Truyện giúp em hiểu biết thêm những gì và tác động đến tình cảm của em như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản và nêu suy nghĩ của em
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Truyện giúp em hiểu thêm và thêm yêu mến đặc điểm tính cách của con người nơi đất rừng U Minh
Truyện giúp bạn hiểu thêm về đặc điểm tính cách của con người sống trong đất rừng U Minh. Điều này có tác động đến tình cảm của bạn bằng cách làm bạn cảm nhận sự đa dạng và độc đáo của thế giới và con người. Truyện có thể tạo ra cảm giác tò mò và kích thích sự hiếu kỳ của bạn về cuộc sống và văn hóa của những người sống trong môi trường tự nhiên như vậy.
Truyện giúp hiểu thêm về cuộc sống và tính cách của con người mảnh đất phương Nam.
Chuẩn bị 5
Câu 5 (trang 15, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Đọc trước đoạn trích Người đàn ông cô độc giữa rừng; tìm hiểu thêm những thông tin về tác phẩm Đất rừng phương Nam và nhà văn Đoàn Giỏi
Phương pháp giải:
Tham khảo internet, sách báo
Lời giải chi tiết:
Cách 1
a. Tác phẩm
- Ngày phát hành: 1957
- Đất rừng phương Nam là truyện viết cho lứa tuổi thiếu nhi rất thành công và nổi tiếng của ông. Truyện đã được dịch ra nhiều tiếng nước ngoài, tái bản nhiều lần, được dựng thành phim và in trong Tủ Sách Vàng của Nhà xuất bản Kim Đồng
- Nội dunh chính: viết về cuộc đời phiêu bạt của cậu bé tên An. Bối cảnh của tiểu thuyết là miền Tây Nam Bộ, Việt Nam vào những năm 1945, sau khi thực dân Pháp quay trở lại xâm chiếm Nam Bộ.
b. Tác giả
- Tiểu sử:
+ Nhà văn Đoàn Giỏi (17/05/1925-02/04/1989), sinh ra tại thị xã Mỹ Tho, tỉnh Mỹ Tho. Nay thuộc xã Tân Hiệp, Huyện Châu Thành, Tỉnh Tiền Giang.
+ Gia đình: xuất thân trong một gia đình địa chủ lớn trong vùng và giàu lòng yêu nước.
+ Ông có những bút danh khác như: Nguyễn Hoài, Nguyễn Phú Lễ, Huyền Tư.
- Phong cách nghệ thuật: viết về cuộc sống, thiên nhiên và con người Nam Bộ.
- Cuộc đời:
+ Ông từng theo học tại trường Mỹ thuật Gia Định trong những năm 1939-1940
+ Trong những năm Việt Nam chống Pháp, Đoàn Giỏi công tác trong ngành an ninh, rồi làm công tác thông tin, văn nghệ, từng giữ chức Phó trưởng Ty thông tin Rạch Giá (1949)
+ Từ 1949-1954, ông công tác tại Chi hội Văn nghệ Nam Bộ, viết bài cho tạp chí Lá Lúa, rồi tạp chí Văn nghệ Miền Nam
+ Sau 1954, ông tập kết ra Bắc, đến năm 1955 ông chuyển sang sáng tác và biên tập sách báo, công tác tại Đài Tiếng nói Việt Nam, rồi Hội Văn nghệ Việt Nam
+ Ông là viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam các khóa I, II, III.
+ Ông là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Ông mất ngày 2 tháng 4 năm 1989 tại Thành phố Hồ Chí Minh vì bệnh ung thư
+ 07/04/2000, Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định đặt tên ông cho một phố thuộc Quận Tân Phú.
- Nội dung của “Đất rừng phương Nam”: kể về cuộc đời phiêu bạt của cậu bé tên An.
- Đoàn Giỏi (1925-1989), là một nhà văn Việt Nam, hội viên Hội Nhà văn Việt Nam từ năm 1957. Các tác phẩm của ông thường viết về cuộc sống, thiên nhiên và con người ở Nam Bộ. “Đất rừng phương Nam” là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất của ông.
- Nhà văn Đoàn Giỏi (1925 - 1989), quê ở Tiền Giang. Các tác phẩm của ông thường viết về thiên nhiên, cuộc sống của con người Nam Bộ.
- Đất rừng phương Nam là một trong những cuốn tiểu thuyết nổi tiếng của Đoàn Giỏi, được nhiều người yêu thích. Tác phẩm còn được chuyển thể thành phim.
Đọc hiểu 1
Câu 1 (trang 15, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần (1) tạo nên cảm giác về một bối cảnh như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần (1) từ đầu đến “gác chéo lên nhau”
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần (1) tạo nên cảm giác về một bối cảnh hoang vắng rợn ngợp
Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần (1) tạo ra một bối cảnh hoang vắng và u ám. Tiếng kêu của con vượn bạc má "chét...ét, chét...ét" khiến cho không gian trở nên kỳ quái và đầy bí ẩn. Hình ảnh vùng rừng rậm rạp và gác chéo lên nhau trong miền đông Nam Bộ càng làm nổi bật sự hoang sơ và huyền bí của bối cảnh. Điều này giúp đọc giả cảm nhận rõ sự đặc biệt và bí ẩn của nơi này.
Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần (1) tạo nên cảm giác về một bối cảnh: Khu rừng hoang sơ, vắng vẻ.
Đọc hiểu 2
Câu 2 (trang 15, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách,... gợi lên ấn tượng gì về chú Võ Tòng?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần (2)
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách… gợi lên ấn tượng về chú Võ Tòng là một người đàn ông cô độc, từng trải. Cách tiếp khách của chú cho thấy chú là một người chất phác, hào sảng, trọng tình trọng nghĩa.
Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và cách tiếp khách thể hiện rằng chú Võ Tòng là một người đơn giản, sống chất phác, và không quá phô trương. Anh ta sống trong căn nhà đơn giản sâu trong rừng, không có nhiều tiện nghi hiện đại. Cách anh ta ăn mặc và tiếp khách cho thấy sự khiêm tốn và hào sảng của anh ta. Anh ta không quá phô trương về vẻ ngoại hình hay vật chất, mà tập trung vào tình cảm và quan tâm đối với khách mời của mình.
Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách... gợi lên ấn tượng về chú Võ Tòng là một người đàn ông từng trải, cô độc nhưng cũng rất chất phác, hào sảng và trọng tình nghĩa.
Đọc hiểu 3
Câu 3 (trang 17, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Chỉ ra dấu hiệu về sự chuyển đổi ngôi kể
Phương pháp giải:
Đọc kĩ mở đầu phần (3), chú ý lời kể, xưng hô của nhân vật
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Dấu hiệu về sự chuyển đổi ngôi kể là người kể không xưng “tôi” và gọi nhân vật Võ Tòng là “gã” chứ không phải “chú” như phần (1), (2)
Dấu hiệu cho thấy sự thay đổi ngôi kể là khi người kể không còn tự xưng là "tôi" và bắt đầu gọi nhân vật Võ Tòng là "gã" chứ không phải "chú" như trong phần (1) và (2). Điều này cho thấy sự thay đổi trong góc nhìn và quan điểm của người kể đối với nhân vật Võ Tòng trong đoạn văn
Người kể không còn xưng “tôi” - gọi “chú”. Mà nhân vật Võ Tòng được gọi bằng “gã”.
Đọc hiểu 4
Câu 4 (trang 17, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Chuyện Võ Tòng giết hổ hé mở điều gì về tính cách, cuộc đời nhân vật?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích từ “Hồi ấy, rừng này còn nhiều hổ lắm… Không biết có phải do đấy mà gã mang tên “Võ Tòng” hay không?”
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Chuyện Võ Tòng giết hổ cho thấy tính cách dũng cảm, gan dạ và nhanh nhạy của anh, đồng thời hé mở về một cuộc đời gian truân, éo le.
Chuyện Võ Tòng giết hổ thể hiện tính cách dũng cảm, gan dạ và nhanh nhẹn của anh ta. Anh ta không ngần ngại đối mặt với hiểm nguy và không do dự khi phải hành động. Mô tả của anh ta về cuộc đời, đặc biệt là cuộc đời khó khăn và đầy gian truân, cho thấy anh ta đã trải qua nhiều khó khăn trong cuộc sống.
Chuyện Võ Tòng đánh hổ hé mở điều gì về tính cách, cuộc đời nhân vật: một con người gan dạ, dũng cảm; cuộc đời gắn bó với núi rừng, phiêu bạt và gian truân.
Đọc hiểu 5
Câu 5 (trang 18, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Liên hệ hành vi chống trả tên địa chủ ngang ngược với việc đánh hổ của Võ Tòng
Phương pháp giải:
Đọc kĩ 2 chi tiết đánh hổ và chống trả tên địa chủ của Võ Tòng để so sánh
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Hành vi chống trả tên địa chủ ngang ngược và việc đánh hổ cho thấy chú Võ Tòng là một người đàn ông gan dạ, chính trực. Chú không sợ hiểm nguy cũng không nao núng trước cường quyền. Sau khi gây án, nhân vật cũng không luồn cúi trốn chạy mà trực tiếp đến nhà việc chịu tội.
Hành vi chống trả tên địa chủ ngang ngược của Võ Tòng và việc anh ta đánh hổ thể hiện tính cách dũng cảm và không sợ hiểm nguy của anh ta. Anh ta không chỉ đối đầu với tên địa chủ mà còn đối đầu với một con hổ, một hiểm nguy lớn hơn. Điều này cho thấy anh ta không ngại khó khăn và luôn sẵn sàng đối mặt với những thử thách trong cuộc sống của mình. Mối liên hệ giữa hai hành vi này là sự thể hiện của tính cách kiên định và quyết tâm của Võ Tòng trong việc bảo vệ quyền của mình và đối diện với khó khăn.
Hành vi chống trả tên địa chủ ngang ngược với việc đánh hổ của Võ Tòng đều là những việc làm dũng cảm.
Đọc hiểu 6
Câu 6 (trang 20, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai và lời đáp của chú Võ Tòng thể hiện điều gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần cuối của đoạn trích
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai và lời đáp của chú Võ Tòng thể hiện sự trân trọng, nghĩa tình
Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai và lời đáp của chú Võ Tòng thể hiện sự trân trọng và nghĩa tình giữa hai nhân vật. Ông Hai đã tỏ ra biết ơn và tôn trọng sự giúp đỡ của chú Võ Tòng bằng cách nói lời cảm ơn trang trọng. Lời đáp của chú Võ Tòng thể hiện lòng nhân ái và sẵn sàng giúp đỡ người khác mà không đòi hỏi đền đáp. Điều này tôn vinh tình cảm và sự đoàn kết trong cộng đồng và thể hiện tinh thần đoàn kết và hợp tác trong xã hội.
Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai và lời đáp của chú Võ Tòng thể hiện họ đều là những con người trọng tình trọng nghĩa.
CH cuối bài 1
Câu 1 (trang 20, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng kể về việc gì? Đoạn trích có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Nhan đề văn bản gợi cho em những suy nghĩ gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn trích
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Văn bản kể về cuộc gặp gỡ giữa An và tía nuôi với chú Võ Tòng ở căn lều của chú giữa rừng U Minh
- Đoạn trích có nhân vật “tôi” - An, tía nuôi An và chú Võ Tòng
- Nhân vật chính là chú Võ Tòng
- Nhan đề văn bản gợi cho em về một người đàn ông cô đơn, sống một mình giữa một khu rừng mênh mông
- Văn bản nói về cuộc gặp gỡ giữa An và người nuôi An ở một căn lều giữa rừng U Minh.
- Đoạn trích có các nhân vật "tôi" - An, người nuôi An và người đàn ông kỳ lạ ở căn lều.
- Nhân vật chính trong đoạn trích là người đàn ông ở căn lều, người đàn ông cô đơn giữa rừng mênh mông.
- Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng kể về: An theo tía nuôi sang thăm Võ Tòng.
- Những nhân vật trong đoạn trích: An, tía nuôi của An, Võ Tòng
- Nhan đề văn bản gợi về hình ảnh người đàn ông sống cô độc giữa rừng núi.
CH cuối bài 2
Câu 2 (trang 20, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Đặc điểm tính cách nhân vật Võ Tòng được nhà văn thể hiện trên những phương diện nào? Hãy vẽ hoặc miêu tả bằng lời về nhân vật Võ Tòng theo hình dung của em
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn trích
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Nhân vật Võ Tòng hiện lên qua lời kể của nhân vật chú bé An, qua lời nhận xét của má nuôi An và qua các lời nói, hành động, cử chỉ của chính mình. Đặc điểm tính cách của nhân vật được thể hiện trực tiếp qua các phương diện sau:
- Ngoại hình (“chú cởi trần … nữa chứ” và hàng sẹo chạy từ thái dương xuống cổ): thể hiện sự phong trần, “kì kinh dị tướng”
- Lời nói:
+ Với An: thể hiện sự thân mật, suồng sã
+ Với tía nuôi của An: thể hiện sự thân tình nhưng vẫn giữ được sự lễ độ
- Hành động: trước khi đi tù (hiền lành, yêu tương vợ, cương trực, khảng khái); sau khi đi tù về và ở trong rừng (giỏi võ, mạnh mẽ, dũng cảm, chất phác, thật thà, tốt bụng, căm thù giặc Pháp và lũ hèn nhát, đốn mạt)
- Tính cách được thể hiện gián tiếp qua các phương diện: nơi ở và cách bài trí trong ngôi nhà, thói quen trong sinh hoạt,…
→ Võ Tòng là người cương trực, dũng cảm, hào hiệp
Nhân vật chính trong đoạn trích là người đàn ông cô đơn sống giữa rừng mênh mông. Đặc điểm tính cách của nhân vật này được thể hiện qua các phương diện sau:
- Ngoại hình: Người đàn ông này cởi trần, có hàng sẹo chạy từ thái dương xuống cổ. Ngoại hình này thể hiện sự phong trần và "kì kinh dị tướng".
- Lời nói: Người này thể hiện sự thân mật và suồng sã trong lời nói khi gặp gỡ An, và thể hiện sự thân tình nhưng vẫn giữ được sự lễ độ khi nói chuyện với tía nuôi của An.
- Hành động: Trước khi đi tù, người này hiền lành, yêu tương vợ, cương trực và khảng khái. Sau khi đi tù về và ở trong rừng, người này giỏi võ, mạnh mẽ, dũng cảm, chất phác, thật thà, tốt bụng và căm thù giặc Pháp và lũ hèn nhát, đốn mạt.
Tóm lại, người đàn ông này có tính cách cương trực, dũng cảm, hào hiệp, và có nhiều khía cạnh phức tạp trong tình cảm và hành động của mình
- Đặc điểm tính cách nhân vật Võ Tòng được nhà văn thể hiện qua lời kể của An; lời nhận xét của má nuôi An; hành động, cử chỉ và lời nói.
- Hình dung về nhân vật Võ Tòng: một người đàn ông đã đứng tuổi; thân hình to lớn, khỏe mạnh; thường cởi trần, mặc chiếc quần kaki còn mới nhưng coi bộ đã lâu không giặt chiếc quần lính Pháp có những sáu túi; nên hông chú đeo lủng lẳng một lưỡi lê, nằm gọn trong vỏ sắt.
CH cuối bài 3
Câu 3 (trang 20, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Nêu tác dụng của việc kết hợp giữa lời kể theo ngôi thứ nhất (xưng “tôi”) với lời kể theo ngôi thứ ba trong việc khắc họa nhân vật Võ Tòng.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn trích
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Người kể chuyện trong văn bản này vừa ở ngôi thứ nhất (xưng “tôi”), vừa ở ngôi thứ ba, tức là “tuy hai mà một”. Việc thay đổi ngôi kể về nhân vật Võ Tòng như trong đoạn trích có tác dụng giúp việc kể chuyện linh hoạt hơn, khắc hoạ chân dung Võ Tòng ở nhiều góc nhìn khác nhau (cả trực tiếp và gián tiếp). Vì vậy mà nhân vật càng trở nên sinh động, chân thực trong cái nhìn vừa khách quan, vừa chủ quan.
Việc kết hợp giữa lời kể theo ngôi thứ nhất và lời kể theo ngôi thứ ba trong việc khắc hoạ nhân vật Võ Tòng có tác dụng tạo sự linh hoạt và đa chiều trong cách miêu tả nhân vật. Điều này giúp độc giả có cái nhìn toàn diện hơn về nhân vật, từ cả góc độ của người kể (tôi) và góc độ quan sát (ngôi thứ ba). Việc này làm cho nhân vật trở nên sống động hơn và tạo ra một cảm giác chân thực hơn về tính cách và hành vi của Võ Tòng.
Việc kết hợp giữa lời kể theo ngôi thứ nhất (xưng “tôi”) với lời kể theo ngôi thứ ba giúp cho việc kể chuyện trở nên linh hoạt hơn, nhân vật Võ Tòng được khắc họa dưới nhiều góc nhìn khác nhau.
CH cuối bài 4
Câu 4 (trang 20, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Hãy nêu ra một số yếu tố (ngôn ngữ, phong cảnh, tính cách con người, nếp sinh hoạt,...) trong văn bản để thấy tiểu thuyết của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn trích.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Một số yếu tố cho thấy truyện của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ:
- Ngôn ngữ: sử dụng ngôn ngữ địa phương đậm sắc Nam Bộ (tía, má, anh Hai, chị Hai, bá, nhà việc, khám, qua,...)
- Phong cảnh: núi rừng và sông nước đặc miền Nam Bộ.
- Tính cách con người: can trường, gan dạ, chất phác, thật thà, dễ mến.
- Nếp sinh hoạt: nếp sinh hoạt của con người nơi đây cũng rất tự do phóng khoáng, người với người đối đãi với nhau bằng tình cảm hào sảng, gần gũi.
Văn bản của Đoàn Giỏi thể hiện rõ màu sắc văn hóa Nam Bộ qua các yếu tố sau:
- Ngôn ngữ: Sử dụng ngôn ngữ địa phương đậm sắc Nam Bộ, như các từ ngữ và ngôn ngữ phương ngôn (tía, má, anh Hai, chị Hai, bá, nhà việc, khám, qua,...).
- Phong cảnh: Truyện mô tả cảnh vật vùng Nam Bộ, với núi rừng và sông nước đặc trưng của khu vực này.
- Tính cách con người: Nhân vật trong truyện có tính cách can đảm, gan dạ, chất phác, thật thà và dễ mến. Đây là những đặc điểm thường thấy ở người dân Nam Bộ.
- Nếp sinh hoạt: Cách sống và sinh hoạt của con người ở Nam Bộ thường tự do, phóng khoáng, với tình cảm hào sảng và gần gũi trong quan hệ giữa người với người.
Tất cả những yếu tố này cùng đóng góp vào việc tạo nên một bức tranh về văn hóa và đặc trưng vùng Nam Bộ trong văn bản của Đoàn Giỏi.
Ngôn ngữ: sử dụng các từ ngữ địa phương (tía, má, anh Hai, chị Hai, bá…)
Phong cảnh: núi rừng, sông nước đặc trưng của Nam Bộ.
Tính cách con người: mộc mạc, chất phác, thật thà.
Nếp sinh hoạt: gắn bó với sông nước, núi rừng…
CH cuối bài 5
Câu 5 (trang 20, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Qua đoạn trích, em hiểu thêm được gì về con người của vùng đất phương Nam? Hãy nêu một chi tiết mà em thích nhất và lí giải vì sao
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn trích và nêu chi tiết mà em thích nhất
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Đoạn trích Người đàn ông cô độc giữa rừng giúp ta hiểu thêm về con người Nam Bộ. Cụ thể là những người như ông Hai, bà Hai (tía và má nuôi của An), nhân vật “tôi” và đặc biệt là chú Võ Tòng,… Đó là những người sống chan hòa với thiên nhiên, tính cách trung thực, thẳng thắn, trọng nghĩa khinh tài, anh dũng, luôn vì nghĩa lớn…
Chi tiết mà em thích nhất là câu nói cảm ơn của ông Hai và chú Võ Tòng. Nó thể hiện được lối sống ân nghĩa giữa người với người, tất cả hướng về nghĩa lớn, quyết tâm bảo vệ mảnh đất thân yêu.
Thông qua đoạn trích, em có thể hiểu thêm về con người ở vùng đất phương Nam. Cụ thể, những người như ông Hai, bà Hai (tiếp theo là tiểu và mặc nuôi của An), nhân vật "tôi," và đặc biệt là chú Võ Tòng,... họ là những người sống hòa hợp với thiên nhiên, có tính cách trung thực, thẳng thắn, trọng nghĩa khinh tài, anh dũng, luôn hướng tới những mục tiêu lớn lao...
Con người và thiên nhiên vùng đất phương Nam: sống gắn bó, hòa hợp.
Chi tiết thích nhất: Võ Tòng đánh hổ hé
Nguyên nhân: chi tiết đã hé mở tính cách, cuộc đời nhân vật; Võ Tòng là một con người gan dạ, dũng cảm; cuộc đời gắn bó với núi rừng, phiêu bạt và gian truân.
CH cuối bài 6
Câu 6 (trang 20, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Viết một đoạn văn (khoảng 6-8 dòng) nêu lên những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn trích để khái quát nội dung và nghệ thuật
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Người đàn ông cô độc giữa rừng là một đoạn trích tiêu biểu cho màu sắc thiên nhiên và con người Nam Bộ. Chỉ bằng một cuộc chuyện trò nho nhỏ và qua hình ảnh nhân vật tiêu biểu là chú Võ Tòng, nhà văn Đoàn Giỏi đã khắc họa rõ nét hình tượng con người Nam Bộ với tính cách cương trực, dũng cảm, hào hiệp. Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật đặc sắc đi với việc sử dụng ngôi kể linh hoạt khiến câu chuyện thêm khách quan, gần gũi với người đọc. Thiên nhiên qua ngòi bút miêu tả chân thực của nhà văn cũng hiện lên xanh tươi đậm chất sông nước miền Nam khiến người đọc không khỏi yêu mến, nhớ nhung.
Bản văn "Người đàn ông cô độc giữa rừng" thể hiện rõ sự kết hợp tài tình giữa mô tả thiên nhiên và sâu sắc về tâm lý con người. Tác giả đã tạo ra một bức tranh sống động về cuộc sống ở vùng Nam Bộ thông qua hình tượng chú Võ Tòng, với tính cách cương trực, dũng mãnh và tình yêu thương đối với mảnh đất quê hương. Nghệ thuật miêu tả của tác giả cùng với việc sử dụng ngôi kể linh hoạt đã làm cho câu chuyện trở nên chân thực và đầy cảm xúc, gợi lên trong người đọc tình cảm sâu sắc và sự gần gũi với vùng đất Nam Bộ và con người tại đó.
Đoạn trích “Người đàn ông cô độc giữa rừng” trong tiểu thuyết Đất rừng phương Nam của nhà văn Đoàn Giỏi có nhiều nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật. Nhà văn đã miêu tả thành công nhân vật Võ Tòng bằng cách sử dụng sử dụng ngôi kể một cách linh hoạt (ngôi kể thứ nhất - cậu bé an, ngôi kể thứ ba). Cách kể này cho người đọc một cái nhìn đa chiều về Võ Tòng. Trong mắt cậu bé An, chú Võ Tòng là người cởi mở, phóng khoáng, vui tính. Trong mắt người kể chuyện và người dân, Võ Tòng là một người gan dạ, có phần ngang tàng, liều lĩnh nhưng vô cùng tốt bụng và đáng quý. Từ đó, người đọc thấy được phẩm chất của con người Nam Bộ: dũng cảm, chất phác. Cùng với đó, vẻ đẹp thiên nhiên của Nam Bộ cũng hiện lên với những cánh rừng hoang sơ, cảnh sông nước và con thuyền đặc trưng. Đoàn Giỏi cũng đã thành công trong việc thể hiện đặc trưng Nam Bộ bằng cách miêu tả tính cách nhân vật, quang cảnh thiên nhiên cùng giọng văn, từ ngữ đậm chất Nam Bộ.
- Soạn bài Buổi học cuối cùng SGK Ngữ Văn 7 tập 1 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 1 SGK Ngữ Văn 7 tập 1 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Dọc đường xứ Nghệ SGK Ngữ Văn 7 tập 1 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử SGK Ngữ Văn 7 tập 1 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống SGK Ngữ Văn 7 tập 1 Cánh diều - chi tiết
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì II SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì II SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá bài 10 SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Nghe và tóm tắt ý chính của bài nói SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Viết bản tường trình SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì II SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì II SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Tự đánh giá bài 10 SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Nghe và tóm tắt ý chính của bài nói SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết
- Soạn bài Viết bản tường trình SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh diều - chi tiết