Bài tập cuối tuần Toán 4 Tuần 18 - Đề 1 (có đáp án và lời giải chi tiết)


Sách giáo khoa lớp 5 - Cánh diều (mới)

Tải pdf, xem online sgk lớp 5 mới đầy đủ các môn

Đề bài

I. Trắc nghiệm

Câu 1. Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:

a) Trong các số 2345, 3108, 7139, 4577 số nào chia hết cho 2?

A. 2345                                          B. 3108

C. 7139                                          D. 4577

b) Trong các số 2148, 6504, 3405, 1127 số nào chia hết cho 5?

A. 2148                                          B. 6504

C. 3405                                          D. 1127

c) Trong các số 20270, 7830, 16745, 10305, số nào chia hết cho cả 2, 3, 5 và 9?

A. 20270                                      B. 7830

C. 16745                                      D. 10305

Câu 2. Đúng ghi Đ, sai ghi S:

a) Các số có chữ số tận cùng là 0, 3, 6, 9 thì chia hết cho 3.

b) Các số có chữ số tận cùng là 0 thì chia hết cho cả 2 và 5.

c) Các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì chia hết cho 9.

d) Các số có tổng các chữ số chia hết cho 9 thì chia hết cho cả 3 và 9.

II. Tự luận

Bài 1. Trong các số sau: 4795, 7860, 900, 78643, 6980, 7937, 4670, 8692, 14005, 8426, 7932.

a) Số chia hết cho cả 2 và 5 là: ...................................................................

b) Số chia hết cho cả 2 và 3 là: ...................................................................

c) Số chia hết cho cả 2, 3 và 5 là: .................................................................

Bài 2. Từ 4 chữ số 0, 2, 7, 9, hãy viết số có bốn chữ số có đủ 4 chữ số trên, sao cho số đó chia hết cho cả 2, 3, 5 và 9, và số đó lớn hơn 9000. 

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

 

Bài 3. Tính giá trị của mỗi biểu thức sau và xem xét xem kết quả đó chia hết cho những số nào trong các số 2, 3 và 5.

a) 540 – 120 : 4                 b) 963 + 24 × 3

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

Bài 4. Minh có số nhãn vở ít hơn 30 nhưng lại nhiều hơn 20. Nếu đem số nhãn vở đó chia đều cho hai bạn hoặc chia đều cho 3 bạn thì cũng vừa hết. Hỏi Minh có bao nhiêu nhãn vở?

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

Quảng cáo
decumar

Lời giải chi tiết

I. Trắc nghiệm

Câu 1:

Phương pháp giải:

Áp dụng các dấu hiệu chia hết cho 2, 5, 3, 9:

- Các số có chữ số tận cùng là 0, 2, 4 ,6, 8 thì chia hết cho 2.

- Các số có chữ số tận cùng là 0, 5 thì chia hết cho 5.

- Các số có chữ số tận cùng là 0 thì chia hết cho cả 2 và 5.

- Các số có tổng các chữ số chia hết cho 9 thì chia hết cho 9.

- Các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì chia hết cho 3.

Lưu ý ta có: Số chia hết cho 9 thì sẽ chia hết cho 3.

Cách giải :

a) Trong các số 2345, 3108, 7139, 4577,  số  chia hết cho 2 là 3108.

Chọn đáp án B.

b) Trong các số 2148, 6504, 3405, 1127 số chia hết cho 5 là 3405.

Chọn đáp án C.

c) Trong các số đã cho, số 20270 và 7830 có chữ số tận cùng là 0 nên chia hết cho cả 2 và 5.

Tổng các chữ số của số 20270 là:  2 + 0 + 2 +7 + 0 = 11.

Vì 11 không chia hết cho 9 nên số 20270 không chia hết cho 9 .

Tổng các chữ số của số 7830 là: 7 + 8 + 3 + 0 = 18.

Vì 18 chia hết cho 9 nên số 7830 chia hết cho 9.

Lại có số chia hết cho 9 thì sẽ chia hết cho 3.

Vậy Trong các số 20270, 7830, 16745, 10305, số chia hết cho cả 2, 3, 5 và 9 là 7830.

Chọn đáp án B.

Câu 2:

Phương pháp giải:

Áp dụng các dấu hiệu chia hết cho 2, 5, 3, 9:

- Các số có chữ số tận cùng là 0, 2, 4 ,6, 8 thì chia hết cho 2.

- Các số có chữ số tận cùng là 0, 5 thì chia hết cho 5.

- Các số có chữ số tận cùng là 0 thì chia hết cho cả 2 và 5.

- Các số có tổng các chữ số chia hết cho 9 thì chia hết cho 9.

- Các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì chia hết cho 3.

Lưu ý ta có: Số chia hết cho 9 thì sẽ chia hết cho 3, tuy nhiên các số chia hết cho 3 có thể không chia hết cho 9.

Cách giải:

a) S (vì các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì chia hết cho 3).

b) Đ.

c) S (vì các số chia hết cho 3 có thể không chia hết cho 9, chẳng hạn số 300 chia hết cho 3 nhưng không chia hết cho 9).

d) Đ.

II. Tự luận

Bài 1:

Phương pháp giải:

a) Số chia hết cho cả 2 và 5 là số có chữ số tận cùng là 0.

b) Số chia hết cho cả 2 và 3 là các số có chữ số tận cùng là 0, 2, 4, 6, 8 và tổng các chữ số của số đó phải chia hết cho 3.

c) Số chia hết cho cả 2, 3 và 5 là số thỏa mãn cả 2 điều kiện của câu a và câu b.

Cách giải :

a) Các số chia hết cho cả 2 và 5 là: 7860, 900, 6980, 4670.

b) Các số chia hết cho 2 là: 7860, 900, 6980, 4670, 8692, 8426, 7932.

Các số chia hết cho 3 là: 7860, 900, 7932.

Do đó, các số chia hết cho cả 2 và 3 là: 7860, 900.

c) Các số chia hết cho cả 2, 3 và 5 là: 7860 và 900.

Bài 2:

Phương pháp giải:

Ta xác định những số lập được từ 4 chữ số đã cho sao cho số đó lớn hơn 9000.

Trong các số lập được xác định số chia hết cho cả 2, 3, 5 và 9.

Cách giải :

Từ 4 chữ số 0, 2, 7, 9 ta có thể lập được các số có bốn chữ số lớn hơn 9000 là:

9027, 9072, 9207, 9270, 9702, 9720.

Số chia hết cho cả 2 và 5 là số có chữ số tận cùng là 0 nên số đó là: 9270 và 9720.

Số 9270 có tổng các chữ số bằng 18 chia hết cho cả 3 và 9 (chọn).

Số 9720 có tổng các chữ số bằng 18 chia hết cho cả 3 và 9 (chọn).

Vậy số cần tìm là 9270 và 9720.

Bài 3:

Phương pháp giải:

- Thực hiện tính giá trị của mỗi biểu thức theo quy tắc: Biểu thức có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì thực hiện phép tính nhân chia trước, thực hiện phép tính cộng trừ sau để tìm ra đáp án.

- Áp dụng dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5 để xác định xem kết quả vừa tìm có chia hết cho 2, 3 và 5 không.

Cách giải:

a)      540 – 120 : 4

        = 540 – 30

        = 510

Ta có 510 chia hết cho cả 2, 3 và 5.

b)    963 + 24 × 8

       = 963 + 192

       = 1155

Ta có 1155 chia hết cho 3 và 5 nhưng không chia hết cho 2.

Bài 4:

Phương pháp giải:

Từ đề bài ta lập luận suy ra được số nhãn vở chia hết cho cả 2 và 3.

Tìm số chia hết cho cả 2 và 3 sao cho số đó lớn hơn 20 và nhỏ hơn 30.

Số tìm được chính là số nhãn vở bạn Minh có.

Cách giải:

Đem số nhãn vở chia đều cho 2 bạn hoặc chia đều cho 3 bạn đều hết nên số nhãn vở đó chia hết cho cả 2 và 3.

Các số chia hết cho cả 2 và 3 là 0, 6, 12, 18, 24, 30, 36, ...

Số nhỏ hơn 30 và lớn hơn 20 mà chia hết cho cả 2 và 3 là số 24.

Vậy Minh có 24 nhãn vở.

Loigiaihay.com


Bình chọn:
4.4 trên 10 phiếu

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Toán lớp 4 - Xem ngay

Tham Gia Group Dành Cho 2K14 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

>> Học trực tuyến các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh lớp 4 trên Tuyensinh247.com. Cam kết giúp con lớp 4 học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.