Soạn bài Nguyệt cầm SGK Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo - chi tiết>
Hãy hình dung cảm giác của bạn khi nghe tiếng đàn trong một đêm trăng. Hình ảnh “mỗi giọt rơi tàn” gợi tả điều gì?
Tổng hợp đề thi giữa kì 1 lớp 11 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh
Video hướng dẫn giải
Nội dung chính
Bài thơ Nguyệt cầm thể hiện tuyệt vời quan niệm về sự tương giao giữa các giác quan của Baudelaire: tiếng nhạc, ánh sáng và hơi lạnh – thính giác, thị giác và xúc giác, ba giác quan đều bén nhọn “tương giao” với nhau, diễn tả những rung cảm. |
Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 60, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Hãy hình dung cảm giác của bạn khi nghe tiếng đàn trong một đêm trăng.
Phương pháp giải:
Vận dụng trí tưởng tượng của bản thân để hình dung cảm giác khi nghe tiếng đàn trong một đêm trăng.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Khi nghe tiếng đàn trong một đêm trăng, bản thân em có nhiều những rung cảm ấn tượng. Đó là cảm giác lãng mạn, nhẹ nhàng và thư thái. Tiếng đàn trầm lắng, êm ái như những vòng xoáy âm nhạc hòa trong đêm trăng tĩnh lặng, đưa em vào một thế giới khác, nơi mà tất cả những lo toan, áp lực trong cuộc sống đều tan biến.
Cảm giác buồn bã, u sầu khi chìm trong khung cảnh lặng thinh của vạn vật.
Trong khi đọc 1
Câu 1 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Hình ảnh “mỗi giọt rơi tàn” gợi tả điều gì?
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung văn bản, dựa vào ý nghĩa của các câu thơ khác trong bài, từ đó liên hệ sang hình ảnh “mỗi giọt rơi tàn” và đưa ra liên tưởng của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Hình ảnh “mỗi giọt rơi tàn” thoạt đầu làm cho người đọc liên tưởng tới hình ảnh của một thứ chất lỏng đang rơi chầm chậm rồi tắt hẳn.
Tuy nhiên, khi hiểu sâu xa hơn về nội dung của bài thơ, hình ảnh “mỗi giọt rơi tàn” lạ là một hình ảnh đắt giá, thể hiện cái nhìn độc đáo của Xuân Diệu, nhà thơ đã dùng dùng âm thanh để miêu tả cái hình ảnh, ánh trăng buông xuống như những giọt lệ sầu thương.
Nếu như “giọt” là đơn vị của chất lỏng thì “giọt rơi tàn như lệ ngân” lại là giọt ánh sáng, giọt âm thanh: âm thanh biến thành ánh sáng, ý thơ lung linh, chính tâm hồn tinh tế của thi nhân đã “kết” tiếng đàn kia từ âm, sắc thành giọt lỏng.
Hình ảnh “mỗi giọt rơi tàn” thoạt đầu làm cho người đọc liên tưởng tới hình ảnh của một thứ chất lỏng đang rơi chầm chậm rồi tắt hẳn.
Hình ảnh thể hiện cái nhìn độc đáo của Xuân Diệu, nhà thơ đã dùng dùng âm thanh để miêu tả cái hình ảnh, ánh trăng buông xuống như những giọt lệ sầu thương.
Hình ảnh “mỗi giọt rơi tàn” gợi liên tưởng tới hình ảnh của một thứ chất lỏng đang rơi chầm chậm rồi tắt hẳn. Hay nói cách khác nhà thơ đã dùng dùng âm thanh để miêu tả cái hình ảnh, ánh trăng buông xuống như những giọt lệ sầu thương.
Trong khi đọc 2
Câu 2 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Bạn hình dung âm thanh “long lanh tiếng sỏi” như thế nào?
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung văn bản, dựa vào ý nghĩa của các câu thơ khác trong bài, từ đó liên hệ sang chi tiết “long lanh tiếng sỏi”, chỉ ra chi tiết này đã cho bản thân những hình dung âm thanh.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Âm thanh “long lanh tiếng sỏi” đã cho em những hình dung mới lạ, độc đáo. Tưởng chừng “sỏi” chỉ là thứ đá vô tri, xù xì, trầm đục nay lại “long lanh” dưới ánh trăng như một thứ âm thanh đẹp đẽ, kì diệu. Phải chăng, tiếng đàn đã đọng lại, thấm nhuần vào từng viên sỏi vô tri, làm xao xuyến lòng người nghe - một thứ âm thanh lạ kỳ, độc đáo, lẽ ra phải được cảm nhận bằng thị giác nay “vang vọng” thì đã chuyển sang thính giác.
Âm thanh “long lanh tiếng sỏi” đã cho em những hình dung mới lạ, độc đáo. Tưởng chừng “sỏi” chỉ là thứ đá vô tri, xù xì, trầm đục nay lại “long lanh” dưới ánh trăng như một thứ âm thanh đẹp đẽ, kì diệu.
Âm thanh “long lanh tiếng sỏi” là một thứ âm thanh lạ kỳ, độc đáo.
Trong khi đọc 3
Câu 3 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Hình ảnh “biển” và “chiếc đảo” có mối quan hệ như thế nào?
Phương pháp giải:
Khai thác ý thơ để thấy được mối quan hệ giữa hai hình ảnh “biển” và “chiếc đảo”, sau đó nêu cảm nhận của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Hình ảnh “biển” và “chiếc đảo” vốn luôn là hai hình ảnh gắn liền, song hành cùng với nhau.
- Trong bài thơ này cũng vậy, hai hình ảnh mang mối quan hệ tương giao, gắn liền, song hành cùng nhau. - “Biển” là hình ảnh to lớn còn “chiếc đảo” là hình ảnh nhỏ bé hơn, nhưng Xuân Diệu đã khéo léo kết hợp hai hình ảnh cùng xuất hiện. “Biển” - cái đẹp mênh mông, trong sáng kết hợp cùng “chiếc đảo” - không gian hẹp hơn, ám chỉ tâm hồn của chính “tôi”.
→ Mối quan hệ của “biển” và “chiếc đảo” góp phần thể hiện tâm hồn thi sĩ giao hoà âm nhạc với ánh trăng thành một biển sáng có âm thanh pha lê. Đồng thời gợi cho người đọc liên tưởng tới một không gian vô tận mà ở đó con người thật nhỏ bé, khó xác định, cứ bị ngợp dần, nói lên sự lạc lõng gây gây của thi nhân trong cõi trần âm u hoang lạnh.
Mối quan hệ của “biển” và “chiếc đảo” góp phần thể hiện tâm hồn thi sĩ giao hoà âm nhạc với ánh trăng thành một biển sáng có âm thanh pha lê. Đồng thời gợi cho người đọc liên tưởng tới một không gian vô tận mà ở đó con người thật nhỏ bé, khó xác định, cứ bị ngợp dần, nói lên sự lạc lõng gây gây của thi nhân trong cõi trần âm u hoang lạnh.
- Hình ảnh “biển” và “chiếc đảo” vốn luôn là hai hình ảnh gắn liền, song hành cùng với nhau.
+ “Biển”: cái mênh mông to lớn kết hợp với “chiếc đảo” – không gian hẹp, ám chỉ tâm hồn
→ Mối quan hệ giữa biển và chiếc đảo thể hiện tâm hồn thi sĩ giao thoa với âm nhạc và ánh trăng.
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Hình ảnh trăng nhập vào dây đàn ở khổ thơ đầu tiên có gì độc đáo so với hình ảnh trăng và đàn trong tác phẩm nghệ thuật (văn học hoặc hội họa, âm nhạc) mà bạn biết?
Phương pháp giải:
Từ những tác phẩm nghệ thuật (văn học hoặc hội họa, âm nhạc) mà bản thân đã thường thức qua, liên hệ để tìm ra sự độc đáo của hình ảnh trăng và đàn trong bài thơ “Nguyệt Cầm” so với những hình ảnh trăng và đàn khác
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Hình ảnh trăng nhập vào dây đàn ở khổ thơ đầu tiên đem nhiều vẻ đẹp độc đáo, đặc sắc hơn so với hình ảnh trăng và đàn trong tác phẩm nghệ thuật (văn học hoặc hội họa, âm nhạc) mà em biết.
+ Hình ảnh trăng nhập vào dây đàn không chỉ gợi ra sự giao hòa của trăng- đàn mà nó còn gợi ra sự hợp nhất thành một giữa chúng.
+ Nhưng sự giao hòa tuyệt đối này gợi ra cho người đọc sự choáng ngợp, đồng thời cảm nhận được hơi lạnh vô hình len lỏi, tác động vào tâm trí, trong dòng cảm nhận “Trăng nhập vào đây cung nguyệt lạnh”.
→ Đây là nét tài hoa tạo nên một Xuân Diệu khác biệt. Hiếm có thể thấy một hình ảnh trăng và đàn ở tác phẩm nào lại hàm ý, đặc sắc như “Nguyệt Cầm” - Xuân Diệu.
+ Hình ảnh trăng nhập vào dây đàn không chỉ gợi ra sự giao hòa của trăng- đàn mà nó còn gợi ra sự hợp nhất thành một giữa chúng.
+ Nhưng sự giao hòa tuyệt đối này gợi ra cho người đọc sự choáng ngợp, đồng thời cảm nhận được hơi lạnh vô hình len lỏi, tác động vào tâm trí, trong dòng cảm nhận “Trăng nhập vào đây cung nguyệt lạnh”.
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 61, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Kẻ bảng sau vào vở và liệt kê vào cột [1], cột [2] một số chi tiết nghệ thuật đã kết hợp để tạo nên các hình ảnh thể hiện sự tương giao giữa các giác quan trong cột [3]:
Khổ thơ |
Ánh sáng (trăng) [1] |
Âm thanh (đàn - âm nhạc) [2] |
Hình ảnh thể hiện sự tương giao của các giác quan [3] |
1 |
|
|
…giọt rơi tàn như lệ ngân |
2 |
|
|
…bóng sáng bỗng rung mình |
3 |
|
|
Long lanh tiếng sỏi… |
4 |
|
|
…ánh nhạc: biển pha lê… |
Từ bảng trên, cho biết: bạn cảm nhận thế nào về sự kết hợp giữa các cảm giác và tác dụng nghệ thuật của sự kết hợp ấy trong bài thơ; từ đó, giải thích ý nghĩa của nhan đề Nguyệt cầm.
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung bài thơ, tập trung vào những chi tiết có chứa những hình ảnh thể hiện sự tương quan của các giác quan [3] mà đề bài đã gợi ý trong bảng
Từ đó tìm và chỉ ra những hình ảnh ánh sáng, âm thanh tương ứng để hoàn chỉnh bảng.
Sau đó nêu nhận xét của bản thân về sự kết hợp giữa các cảm giác và nêu tác dụng. Qua đó, lý giải nhan đề theo những gì bản thân đã phân tích theo bảng trên.
Lời giải chi tiết:
Khổ thơ |
Ánh sáng (trăng) [1] |
Âm thanh (đàn - âm nhạc) [2] |
Hình ảnh thể hiện sự tương giao của các giác quan [3] |
1 |
“trăng thương”, “trăng nhớ”, “trăng ngần” |
“đàn buồn”, “đàn lặng”, “đàn chậm” |
…giọt rơi tàn như lệ ngân |
2 |
“mây vắng”, “trời trong” |
“ đêm thủy tinh” |
…bóng sáng bỗng rung mình |
3 |
“nguyệt tỏ ngời” |
“đàn ghê như nước” |
Long lanh tiếng sỏi… |
4 |
“sương bạc” |
“khuya nín thở” |
…ánh nhạc: biển pha lê… |
→ Sự kết hợp giữa các cảm giác đã tạo nên dấu ấn đặc biệt, gây ấn tượng đặc biệt trong lòng người đọc. Sự kết hợp giữa các cảm giác được cấu tạo từ sự tương giao, sự chuyển đổi của các giác quan: thị giác, thính giác, xúc giác…. Qua cách kết hợp độc đáo này, người đọc có thể cảm nhân được âm nhạc tỏa lan trong không gian mang lại cả màu sắc, hình khối, tạo ra những liên tưởng chân thực nhất.
- Ý nghĩa của nhan đề Nguyệt cầm: gợi cho người đọc những liên tưởng về sự hòa quyện của ánh trăng trong bản nhạc của người nghệ sĩ, sự hòa quyện này không chỉ tạo nên khung cảnh tuyệt sắc mà còn tạo ra âm thanh du dương, quyến rũ, hấp dẫn người nhìn, người xem. Mặt khác cũng gợi đến bóng dáng của nhân vật trữ tình với cây đàn cầm gảy trong đêm trăng.
Khổ thơ |
Ánh sáng (trăng) [1] |
Âm thanh (đàn - âm nhạc) [2] |
Hình ảnh thể hiện sự tương giao của các giác quan [3] |
1 |
“trăng thương”, “trăng nhớ”, “trăng ngần” |
“đàn buồn”, “đàn lặng”, “đàn chậm” |
…giọt rơi tàn như lệ ngân |
2 |
“mây vắng”, “trời trong” |
“ đêm thủy tinh” |
…bóng sáng bỗng rung mình |
3 |
“nguyệt tỏ ngời” |
“đàn ghê như nước” |
Long lanh tiếng sỏi… |
4 |
“sương bạc” |
“khuya nín thở” |
…ánh nhạc: biển pha lê… |
- Nhận xét:
+ Không gian trong trẻo, vắng lặng, càng về cuối càng sáng, bao la, lộng lẫy; âm thanh trong vắt; cảm giác lạnh lẽo rợn người; hình ảnh nửa hư, nửa thực... Sự giao thoa cảm giác đó mang lại sự hàm súc cho câu thơ, khuấy động tất cả các giác quan của người đọc, giúp người đọc hình dung một thế giới nghệ thuật với nhiều cung bậc, chiều kích khác nhau.
+ Nhan đề Nguyệt cầm: Sự kết hợp giữa nguyệt (ánh trăng - ăn lượng thị giác) và cầm (đàn – ấn tượng thính giác), đồng thời có sự giao thoa với ý nghĩa của từ ghép nguyệt cảm (đàn nguyệt, một loại đàn dây cô).
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 63, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Các cảm giác “lạnh” (khổ 1), “rung mình” (khổ 2), “ghê như nước” (khổ 3), “rợn” (khổ 4),...là cảm giác của ai và toát ra từ đâu?
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung của bài thơ để tìm ra những cảm giác “lạnh” (khổ 1), “rung mình” (khổ 2), “ghê như nước” (khổ 3), “rợn” (khổ 4),...thuộc cảm giác của ai và toát ra từ đâu.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Các cảm giác “lạnh” (khổ 1), “rung mình” (khổ 2), “ghê như nước” (khổ 3), “rợn” (khổ 4),...là cảm giác của nhân vật “tôi” hay chính là tác giả Xuân Diệu.
- Những cảm giác ấy toát ra từ những cảm nhận về mặt thị giác, thính giác, xúc giác của nhân vật trữ tình trước tiếng đàn và cảnh đêm trăng. Trong đêm trăng thanh tĩnh lặng, chỉ đơn độc có tiếng đàn và nhân vật trữ tình, đã khiến tâm trạng và cảm xúc nhà thơ vì thế cũng bao trùm một màu lạnh lẽo, cô đơn. Mỗi giọt đàn để lại một thoáng rợn mình, một chút giá băng lên toàn thân, thấu vào tận hồn. Những cảm nhận hoàn toàn tinh thần của thị giác và thính giác đã trộn vào nhau thật ma quái để gây thành một tác động xúc giác rờn rợn nơi làn da. Những mong manh mơ hồ của cõi tinh thần đã biến thành cảm giác tê ngời, buốt giá khắp toàn thân, toàn trí, toàn hồn.
- Các cảm giác “lạnh” (khổ 1), “rung mình” (khổ 2), “ghê như nước” (khổ 3), “rợn” (khổ 4),...là cảm giác của nhân vật “tôi” hay chính là tác giả Xuân Diệu.
- Những cảm giác ấy toát ra từ những cảm nhận về mặt thị giác, thính giác, xúc giác của nhân vật trữ tình trước tiếng đàn và cảnh đêm trăng.
- Cảm giác “lạnh” (khổ 1) và “ghê như nước” (khổ 3) có thể đến từ dây đàm kim loại (cảm nhận xúc giác của người chơi đàn khi chạm vào dây dàn) hoặc cũng có thể đến từ âm sắc trong vắt, cao vút của tiếng đàn (cảm nhận thính giác của chủ thể trữ tình khi lắng nghe tiếng đàn cất lên trong đêm vắng). Tiếng đàn chậm rãi, buồng từng nốt ở khổ 1 (tạo cảm giác lạnh đột ngột) và nhanh, réo rắt ở khổ 3 (tạo ấn tượng như dòng nước chảy).
- Cảm giác “rung mình" (khổ 2) đến từ sự mờ nhòe của “bóng sáng”, đó có thể là bóng trăng mờ ảo, huyền hoặc trong không gian đêm khuya (cảm nhận xúc giác của bóng trăng chuyển hoá thành cảm nhận xúc giác của chủ thể trữ tình).
- Cảm giác “rợn” (khổ 4) là cảm giác của chủ thể trữ tình khi bạn bè xung quanh là "ánh nhạc: biển pha lễ” tràn ngập ánh sáng (cảm nhận thị giác) và tràn ngập một dòng âm thanh trong trẻo như pha lê với tiết tấu nhanh, hối hả (cảm nhận thính giác).
Sau khi đọc 4
Câu 4 (trang 62, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Chủ thể trữ tình trong bài thơ đã thể hiện cảm xúc gì khi lắng nghe tiếng đàn? Các chi tiết nào trong bài thơ cho thấy điều đó?
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung, dựa vào những chi tiết nổi bật thể hiện cảm xúc của chủ thể trữ tình khi lắng nghe tiếng đàn, từ đó phân tích và cảm nhận.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Chủ thể trữ tình khi lắng nghe tiếng đàn đã thể hiện những cảm xúc, tình cảm đầy chất trữ tình:
+ Ngay câu thơ đầu tiên, nhà thơ Xuân Diệu đã tạo cho bài thơ một âm hưởng trầm buồn, và nỗi buồn ấy được thể hiện ngay trong câu thơ sau đó “Trăng thương, trăng nhớ, hỡi trăng ngần”, vầng trăng trong cái nhìn của nhà thơ cũng đâu phải là một hiện tượng của thiên nhiên mà nó như một con người, có sự đa cảm nhất định, biết thương, biết nhớ.
+ Tác giả dường như đang mối sầu không có người dãi tỏ “Trăng nhớ Tầm Dương, nhạc nhớ người”.
+ Câu thơ “Chiếc đảo hồn tôi rợn bốn bề” thể hiện những suy tư bộn bè, cũng như sự đồng cảm với thi nhân của Xuân Diệu, dường như ông cũng cảm nhận được nỗi buồn, sự bỗi bề ấy mà “làm thinh”, “nín thở”.
→ Đứng trước tiếng đàn, chủ thể trữ tình dạt dào biết bao cảm xúc, đó là âm vị trầm buồn, chất chứa những nỗi suy tư, những bí mật không thể giãi bày, không thể tâm sự.
- Chủ thể trữ tình khi lắng nghe tiếng đàn đã thể hiện những cảm xúc, tình cảm đầy chất trữ tình:
+ Ngay câu thơ đầu tiên, nhà thơ Xuân Diệu đã tạo cho bài thơ một âm hưởng trầm buồn, và nỗi buồn ấy được thể hiện ngay trong câu thơ sau đó
+ Tác giả dường như đang mối sầu không có người để bày tỏ “Trăng nhớ Tầm Dương, nhạc nhớ người”.
+ Câu thơ “Chiếc đảo hồn tôi rợn bốn bề” thể hiện những suy tư bộn bề, cũng như sự đồng cảm với thi nhân của Xuân Diệu
→ Đứng trước tiếng đàn, chủ thể trữ tình dạt dào biết bao cảm xúc, đó là âm vị trầm buồn, chất chứa những nỗi suy tư, những bí mật không thể giãi bày, không thể tâm sự.
Cảm xúc của chủ thể trữ tình chuyển biển từ lạnh lẽo, u buồn (khổ 1, qua các chi tiết dây cung nguyệt lạnh, trung thương, trắng nhớ, đàn buồn, đàn lặng) đến bởi hỏi, run rẩy khi tưởng nhớ những loài hoa nghệ thuật trong quá khứ (khổ 2 và khổ 3, qua các chi tiết như bóng sáng rung mình, nương tử đã chết, đàn ghê như nước, nhớ Tâm Dương,...) và rợn ngợp, rùng mình khi cảm nhận nỗi cô đơn muôn đời của những tài hoa nghệ thuật (khổ 4, qua các chi tiết như chiếc đảo, rợn bốn bể, sâu âm nhạc, sao Khuê).
Sau khi đọc 5
Câu 5 (trang 62, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Xác định ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh người phụ nữ ở khổ thơ thứ hai, bến Tầm Dương ở khổ thứ ba và sao Khuê ở khổ thơ cuối. Chỉ ra mối liên hệ giữa những hình ảnh này, từ đó xác định cấu tứ ở bài thơ.
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung của bài thơ, dựa vào những hình ảnh người phụ nữ ở khổ thơ thứ hai, bến Tầm Dương ở khổ thứ ba và sao Khuê ở khổ thơ cuối, từ đó xác định ý nghĩa tượng trưng của những hình ảnh đó và nhận xét về mối liên hệ của chúng, đồng thời xác định cấu tứ ở bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh người phụ nữ ở khổ thơ thứ hai: hình ảnh người phụ nữ được tác giả nhắc tới đó chính là người phụ nữ trong sự tích về cái chết của người phụ nữ, khi người phụ nữ ấy cất tiếng hát rồi đắm mình trong dòng chảy của dòng nước xanh, vào đúng thời khắc đêm rằm, khi ánh trăng cũng đẹp, cũng lung linh như vậy.
→ Hình ảnh nương tử cùng động từ “đã chết” đứng một mình ở dòng tiếp theo, không có chủ ngữ, tạo cảm giác bơ vơ, buông lỏng. Thông qua hình ảnh người phụ nữ ở khổ thơ thứ hai, tác giả thể hiện những suy ngẫm về một kiếp người bạc mệnh. Họ là những người phụ nữ tài sắc nhưng “hồng nhan đa truân”, cuộc đời họ bất hạnh, buồn thảm như tiếng đàn của họ.
- Hình ảnh bến Tầm Dương ở khổ thơ thứ ba có lẽ là hình ảnh tượng trưng cho người đọc một sự luyến lưu dĩ vãng của tác giả, làm cho sự cách biệt giữa không gian và thời gian, nghệ thuật và tình người ngắn lại, nhưng cũng lại trải ra biền biệt đến vô cùng.
- Ở khổ thơ cuối, hình ảnh sao Khuê xuất hiện, với hàm ý không gian xung quanh cũng như đồng cảm với thi nhân, như cảm nhận được nỗi buồn, sự bỗi bề ấy mà “làm thinh”, “nín thở”. Âm thanh tiếng nhạc vẫn réo rắt, không chỉ đánh động tâm can con người mà còn đánh động đến cả sao Khuê “Nghe sầu âm nhạc đến sao Khuê”.
→ Những hình ảnh trên đều là những điển tích, điển cố được sử dụng nhiều trong văn thơ trung đại, nay đến lượt Xuân Diệu. Chính điều đó giữ ông lại với tâm hồn Việt Nam. Bên cạnh việc thể hiện nét tài hoa của nhà thơ, những hình ảnh còn góp phần nào thể hiện sự giao cảm giữa hương sắc và thanh âm, giữa đất trời và cỏ cây, giữa vũ trụ và con người, giữa trần gian và âm cảnh.
- Cấu tứ của bài thơ mang những tính chất cơ bản của thi ca. Cùng nhịp thơ 2/2/3 độc đáo, ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu và tinh tế, ngòi bút uyên bác và tạo được cái riêng đậm chất Xuân Diệu. Bài thơ “Nguyệt cầm” có nội dung ảnh hưởng của trường phái văn Pháp, thể hiện tuyệt vời quan niệm về sự tương giao giữa các giác quan của Baudelaire: tiếng nhạc, ánh sáng và hơi lạnh – thính giác, thị giác và xúc giác, ba giác quan đều bén nhọn “tương giao” với nhau, diễn tả những rung cảm.
- Ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh người phụ nữ ở khổ thơ thứ hai: hình ảnh người phụ nữ được tác giả nhắc tới đó chính là người phụ nữ trong sự tích về cái chết của người phụ nữ, khi người phụ nữ ấy cất tiếng hát rồi đắm mình trong dòng chảy của dòng nước xanh, vào đúng thời khắc đêm rằm, khi ánh trăng cũng đẹp, cũng lung linh như vậy.
- Hình ảnh bến Tầm Dương ở khổ thơ thứ ba có lẽ là hình ảnh tượng trưng cho người đọc một sự luyến lưu dĩ vãng của tác giả, làm cho sự cách biệt giữa không gian và thời gian, nghệ thuật và tình người ngắn lại, nhưng cũng lại trải ra biền biệt đến vô cùng.
- Ở khổ thơ cuối, hình ảnh sao Khuê xuất hiện, với hàm ý không gian xung quanh cũng như đồng cảm với thi nhân, như cảm nhận được nỗi buồn, sự bỗi bề ấy mà “làm thinh”, “nín thở”. Âm thanh tiếng nhạc vẫn réo rắt, không chỉ đánh động tâm can con người mà còn đánh động đến cả sao Khuê “Nghe sầu âm nhạc đến sao Khuê”.
- Cấu tứ của bài thơ mang những tính chất cơ bản của thi ca. Cùng nhịp thơ 2/2/3 độc đáo, ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu và tinh tế, ngòi bút uyên bác và tạo được cái riêng đậm chất Xuân Diệu.
- Hình ảnh người phụ nữ trong khổ thứ hai, bến Tầm Dương ở khổ thứ ba và sao Khuê ở khổ thứ tư: Đó là hình ảnh những người nghệ sĩ tài hoa bạc mệnh trong lịch sử nghệ thuật, điểm chung giữa họ là sự tài hoa và cuộc đời cô đơn, lẻ loi, là số phận bị xã hội lãng quên (người con gái vô danh qua đời khi tuổi còn trẻ, người phụ nữ chơi đàn tì bà trên bến sông Tầm Dương trong Tì bà hành của Bạch Cư Dị thời trẻ dập dìu kẻ đưa người đón nhưng sau đó bị quên bỏ, sống cô độc bên bên sông; sao Khuê là biểu tượng của tài hoa văn chương nghệ thuật, ngôi sao nắm giữ vận mệnh của các bậc văn nhân). Ý nghĩa tượng trưng: Cái đẹp của nghệ thuật và nỗi đau, nỗi cô đơn ngàn đời của người nghệ sĩ trên hành trình sáng tạo nghệ thuật.
- Hình tượng tổng quát kiến tạo nên cấu tứ bài thơ là sự hoà nhập giữa tiếng đàn hiện tại và những kiếp nghệ sĩ tài hoa bạc mệnh trong quá khứ.
Sau khi đọc 6
Câu 6 (trang 62 sgk Ngữ văn 11 Tập 2):
Xác định cách ngắt nhịp và phối hợp thanh điệu trong bài thơ. Từ đó, nhận xét về nhạc điệu của bài thơ và mô tả hình dung của bạn về tiếng đàn nguyệt trong đêm lạnh.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ
Chú ý nhạc điệu trong bài thơ
Lời giải chi tiết:
Thể thơ thất ngôn, từ ngữ mang màu sắc cổ điển, nhiều từ Hán Việt và nhiều hình ảnh lấy từ văn học cổ, nhịp 4/3 cổ diễn, văn chân, vẫn chính, sử dụng nhiều âm tiết mở (ân, inh, anh, ở). Tất cả tạo nên âm hưởng hoài cổ, nhạc điệu âm vang cho bài thơ, giúp người đọc hình dung tiếng đàn vang xa trong đêm trăng.
Bài tập sáng tạo
Câu hỏi (trang 62, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Vẽ một bức tranh hoặc viết một đoạn văn khoảng 200 chữ nêu ấn tượng của bạn về bài thơ.
Phương pháp giải:
Sau khi đọc và phân tích bài thơ, viết một đoạn văn hoặc vẽ một bức tranh nêu ấn tượng của bản thân về bài thơ “Nguyệt cầm” - Xuân Diệu.
Lời giải chi tiết:
Bài tham khảo:
Cách 1
Được mệnh danh là “Ông hoàng của những bản thơ tình”, Xuân Diệu luôn thắp lên ngọn lửa bùng cháy trong tâm hồn những người yêu thơ ca Việt Nam. Trong thơ Xuân Diệu có vai trò đặc biệt của cảm giác, cảm giác về cuộc sống xung quanh nhà thơ muôn hình muôn vẻ, có khi lại là những điều lớn lao trong tình yêu, trong lòng người, nhưng có khi là chỉ qua việc nghe “nguyệt cầm” nhà thơ đã tạo nên bao điều tinh tế. “Nguyệt cầm” là một trong những điều tinh tế ấy. Nhà thơ đã chọn đây là bài thơ hay nhất của ông, “bài thơ thăng hoa từ đầu đến cuối”. “Nguyệt cầm” là bài thơ hay và chứa nhiều cảm xúc mới mẻ của Xuân Diệu khi ông tiếp cận với trường phái văn học nước ngoài, đó là những cảm xúc mới lạ, tình cảm chất chứa nét trữ tình, ẩn sâu bên trong lời thơ đó là những lý tưởng, những ẩn ý qua lời thơ ấy, qua hình ảnh độc nhất trong bài thơ “Nguyệt cầm”, trong mỗi lời thơ là hình ảnh hòa quyện của ánh trăng trong bản nhạc đầy du dương và nhẹ nhàng của người nghệ sĩ, đó không chỉ là những âm thanh tuyệt vời mà nó còn là những hình ảnh độc đáo và đậm chất mới lạ hấp dẫn người xem, người nghe. Nhân vật trữ tình cũng được tác giả thể hiện rất nổi bật với một cây đàn và gảy trong một không gian của đêm trăng đầy xúc động của tác giả.
Bài thơ Nguyệt Cầm là một thi phẩm đặc sắc của ông hoàng thơ tình Xuân Diệu. Thi sĩ chịu ảnh hưởng sâu sắc trường phái thơ tượng trưng Pháp, trước hết là Baudelaire. Bài này là trường hợp thể hiện tuyệt vời quan niệm về sự tương giao giữa các giác quan của Baudelaire (Correspondances): tiếng nhạc, ánh sáng và hơi lạnh – thính giác, thị giác và xúc giác, ba giác quan đều bén nhọn “tương giao” với nhau, diễn tả những rung cảm, đúng ra, những run rẩy của “Chiếc đảo hồn tôi rợn bốn bề”. ”Nguyệt cầm” là bài thơ Xuân Diệu viết để thể hiện những cảm xúc, tình cảm đầy chất trữ tình, đặc biệt là những ẩn ý của cảm xúc ấy được thể hiện qua một hình ảnh mới lạ “nguyệt cầm”. Với nhan đề của bài thơ này ta có thể liên tưởng về sự hòa quyện của ánh trăng trong bản nhạc của người nghệ sĩ, sự hòa quyện này không chỉ tạo nên khung cảnh tuyệt sắc mà còn tạo ra âm thanh du dương, quyến rũ, hấp dẫn người nhìn, người xem. Không gian được nhà thơ Xuân Diệu gợi mở ra ở đây chính là không gian của một đêm trăng, đối tượng soi chiếu của ánh trăng đó được gợi nhắc cụ thể ở đây, chính là “cung nguyệt”. Thể hiện sự tiếp xúc giữa ánh trăng với cung đàn, Xuân Diệu đã thể hiện thông qua động từ “nhập”, từ này có sức ám ảnh mạnh mẽ, vì nó không chỉ gợi ra sự giao hòa của trăng- đàn mà nó còn gợi ra sự hợp nhất thành một giữa chúng. Ngay câu thơ đầu tiên, nhà thơ Xuân Diệu đã tạo cho bài thơ một âm hưởng trầm buồn, và nỗi buồn ấy được thể hiện ngay trong câu thơ sau đó “Trăng thương, trăng nhớ, hỡi trăng ngần”, vầng trăng trong cái nhìn của nhà thơ cũng đâu phải là một hiện tượng của thiên nhiên mà nó như một con người, có sự đa cảm nhất định, biết thương, biết nhớ. Tương đồng với dòng xúc cảm của vầng trăng, cung đàn dường như cũng u uất, lặng lẽ trong giai điệu “Đàn buồn, đàn lặng, ôi đàn chậm”, và trong cách miêu tả của nhà thơ, ta lại liên tưởng đến đàn và trăng như một đôi tình nhân, và giữa họ là một chuyện tình buồn “Mỗi giọt rơi tàn như lệ ngân”, “giọt rơi” ở đây có thể là ánh trăng. Hiểu như vậy ta có thể thấy được cái độc đáo trong cảm nhận của Xuân Diệu, vì nhà thơ đã dùng âm thanh để miêu tả cái hình ảnh, ánh trăng buông xuống như những giọt lệ sầu thương. Nguyệt Cầm là một thi phẩm hay mang đậm phong cách thơ Xuân Diệu. Bài thơ làm nên một tiếng vang lớn trong nền văn học nước nhà.
- Soạn bài Thời gian SGK Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo - chi tiết
- Soạn bài Đọc kết nối chủ điểm Ét-va Mun-chơ (Edvard Munch) và tiếng thét SGK Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo - chi tiết
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo - chi tiết
- Soạn bài Đọc mở rộng theo thể loại Gai SGK Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo - chi tiết
- Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (bài thơ) hoặc tác phẩm nghệ thuật (bức tranh, pho tượng) SGK Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo - chi tiết
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 11 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Nhớ con sông quê hương
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Tôi đã học tập như thế nào?
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Ngôi nhà tranh của cụ Phan Bội Châu ở bến Ngự
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Ét – va Mun – chơ và tiếng thét
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Thời gian (CTST)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Nhớ con sông quê hương
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Tôi đã học tập như thế nào?
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Ngôi nhà tranh của cụ Phan Bội Châu ở bến Ngự
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Ét – va Mun – chơ và tiếng thét
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Thời gian (CTST)