Soạn bài Đọc mở rộng theo thể loại Kiến và người SGK Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo - chi tiết>
Liệt kê những sự kiện chính trong văn bản và cho biết những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết Kiến và người là một truyện ngắn. Câu chuyện được kể từ ngôi kể nào, qua điểm nhìn của ai? Theo bạn, việc sử dụng ngôi kể, điểm nhìn như vậy có tác dụng gì trong việc thể hiện chủ đề, thông điệp của tác phẩm?
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 11 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh
Video hướng dẫn giải
Nội dung chính
Tác phẩm Kiến và người kể về là câu chuyện của sự đấu tranh môi trường sống giữa một gia đình và loài kiến, và con người sẽ không thể chiến thắng nếu như xâm chiếm môi trường sống của các loài trong tự nhiên. |
Câu 1
Câu 1 (trang 27, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Liệt kê những sự kiện chính trong văn bản và cho biết những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết Kiến và người là một truyện ngắn.
Phương pháp giải:
Đọc và chỉ ra những chi tiết, câu văn nổi bật từ đó liệt kê những sự kiện chính. Thông qua đó, nêu những dấu hiệu giúp bạn nhận biết Kiến và người là một truyện ngắn.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Những sự kiện chính trong văn bản:
- Người bố và cả gia đình tìm đủ mọi vật dụng để ngăn cản loài kiến
- Loài kiến đang xâm chiếm căn nhà và gây ảnh hưởng đến vật nuôi
- Cuộc trốn chạy gian nan của gia đình trước sự xâm chiến của loài kiến
- Những mất mát to lớn khi con người tác động vào môi trường sinh thái
Dấu hiệu nhận biết Kiến và người là một truyện ngắn:
- Truyện có yếu tố hư cấu: Loài kiến nổi dậy, trả thù con người, xâm chiếm căn nhà và gây ảnh hưởng đến vật nuôi.
- Dung lượng truyện ngắn, số lượng nhân vật ít gồm: gia đình con người gồm 4 người và loài kiến.
- Truyện tập trung miêu tả một khía cạnh của đời sống xã hội: con người phá hủy môi trường sinh thái nên đã nhận hậu quả.
- Người bố và cả gia đình tìm đủ mọi vật dụng để ngăn cản loài kiến
- Loài kiến đang xâm chiếm căn nhà và gây ảnh hưởng đến vật nuôi
- Cuộc trốn chạy gian nan của gia đình trước sự xâm chiến của loài kiến
- Những mất mát to lớn khi con người tác động vào môi trường sinh thái
Dấu hiệu nhận biết Kiến và người là một truyện ngắn:
- Truyện có yếu tố hư cấu: Loài kiến nổi dậy, trả thù con người, xâm chiếm căn nhà và gây ảnh hưởng đến vật nuôi.
- Dung lượng truyện ngắn, số lượng nhân vật ít gồm: gia đình con người gồm 4 người và loài kiến.
- Truyện tập trung miêu tả một khía cạnh của đời sống xã hội: con người phá hủy môi trường sinh thái nên đã nhận hậu quả.
Những sự kiện chính trong văn bản là:
+ Người bố và cả gia đình tìm đủ mọi cách để ngăn cản loài kiến xâm nhập vào ngôi nhà của họ do chúng gây rất nhiều phiền phức cho họ.
+ Cuộc trốn chạy gian nan của gia đình trước sự xâm chiến của loài kiến.
+ Hậu quả và những mất mát to lớn khi con người tác động vào môi trường tự nhiên.
+ Truyện có yếu tố hư cấu: Nhân hóa loài kiến có hành động và suy nghĩ như con người.
+ Truyện không dài với số lượng nhân vật ít và chỉ tập trung miêu tả một khía cạnh của cuộc sống.
Câu 2
Câu 2 (trang 27, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Câu chuyện được kể từ ngôi kể nào, qua điểm nhìn của ai? Theo bạn, việc sử dụng ngôi kể, điểm nhìn như vậy có tác dụng gì trong việc thể hiện chủ đề, thông điệp của tác phẩm?
Phương pháp giải:
Từ nội dung, cách xưng hô của người kể với người đọc, chỉ ra ngôi kể và điểm nhìn được sử dụng trong truyện ngắn. Từ đó, chỉ ra tác dụng của ngôi kể và điểm nhìn đó.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Câu chuyện được kể từ ngôi kể thứ nhất, qua điểm nhìn của người con cả trong gia đình, từ đó thấy cách ứng xử khác nhau của "bố cháu","mẹ cháu" và "cháu" khi đàn kiến tấn công.
→ Tác dụng của việc sử dụng ngôi kể, điểm nhìn: dẫn dắt, kể lại toàn bộ câu chuyện một cách chân thực, chủ quan nhất. Bằng ngôi kể này, người kể không phải chỉ kể chuyện mà còn kể tâm trạng. Do đó, nội dung truyện ngắn luôn luôn sống động và hết sức phức tạp. Kể và suy ngẫm, kể và tự ý thức, kể và độc thoại là những biểu hiện đặc biệt của cách kể chuyện.
Kể từ ngôi kể thứ nhất, qua điểm nhìn của người con cả trong gia đình, từ đó thấy cách ứng xử khác nhau của "bố cháu","mẹ cháu" và "cháu" khi đàn kiến tấn công.
→ Dẫn dắt, kể lại toàn bộ câu chuyện một cách chân thực, chủ quan nhất. Bằng ngôi kể này, người kể không phải chỉ kể chuyện mà còn kể tâm trạng. Do đó, nội dung truyện ngắn luôn luôn sống động và hết sức phức tạp.
- Ngôi kể là ngôi thứ nhất số ít, xưng “cháu”, còn điểm nhìn thì có khi là qua “cháu” - người con trai, có khi là qua "bố cháu”, nhưng đa phần là qua “cháu”.
- Điều này giúp cho việc thể hiện chủ đề cũng như thông điệp của tác phẩm được khách quan và đa diện hơn.
Câu 3
Câu 3 (trang 27, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt trong cách ứng xử của “bố cháu” so với “mẹ cháu”, “cháu”, “em cháu”,...trước cuộc tấn công của bầy kiến
Phương pháp giải:
Khai thác nội dung truyện ngắn, xác định những chi tiết, hình ảnh nổi bật thể hiện cách ứng xử của các nhân vật trước cuộc tấn công của bầy kiến, từ đó chỉ ra sự tương đồng và khác biệt.
Lời giải chi tiết:
|
Bố cháu |
Mẹ cháu |
Cháu |
Em cháu |
Điểm tương đồng |
Lo lắng, khổ sở, trốn chạy vì sự tấn công của bầy kiến |
|||
Điểm khác biệt |
- Lo lắng tới mức tái mét mặt, buồn bực tới mức “nuốt không hết chén cơm”, lúc nào cũng phải đảo quanh nhà tìm đường ra, lúc thì thở dài tìm mọi cách, đến mức phải thốt ra "Bọn chúng buộc cả nhà ta phải chết". - Sửng sốt đứng nhìn bầy kiến gây ảnh hưởng tới các con vật nuôi. |
- Lo lắng, sợ hãi tới tái mét mặt, hốt hoảng, “co rúm người rồi ngã sấp lên nền nhà”,bất lực, chán nản. - Khẩn trương tìm ra những thứ có thể chống lại bầy kiến. - Dù vậy vẫn cố tỉnh táo để nấu cơm tối cho gia đình.
|
- “Ngồi bó gối nghĩ đến loài chim” - Theo sát bên bố - Ra sức bịt kín ngõ ngách kiến có thể chui vào. - Run lên, sợ hãi khi chứng kiến sự xâm chiếm ngôi nhà của bầy kiến.
|
-“ra giếng, chưa tắm, vội trở lại, báo tin bọn kiến đã vào tới giếng”. - Cùng anh trai khẩn trương làm mọi cách chống lại lũ kiến xâm nhập.
|
→ Khi phá rừng và có căn nhà để ở, cả gia đình bị đàn kiến tấn công. Lúc nào cả gia đình cũng trong trạng thái lo lắng vì sự tấn công của đàn kiến. Chỉ vì muốn chiếm đất để ở mà cả gia đình lúc nào cũng phải khổ sở, trốn chạy đàn kiến. Cả gia đình chạy trốn, nhà cũng bị cháy, người mẹ thì mất. Người bố đã quá tham lam và sai lầm, đi hết từ cái sai này đến cái sai khác.
- Điểm tương đồng là cùng nghĩ cách thoát khỏi đàn kiến, nhưng cách của người bố cuồng nhiệt, bạo liệt, cực đoan, một mất một còn hơn là những người còn lại trong gia đình.
- Điểm khác biệt trong cách ứng xử của “bố cháu” so với “mẹ cháu”, “cháu”, “em cháu”,... trước cuộc tấn công của bầy kiến:
+ Bố cháu: Lo lắng và buồn bực, tìm đủ mọi cách để tiêu diệt chúng và rất sửng sốt khi thấy kiến gây ảnh hưởng tới các con vật nuôi.
+ Mẹ cháu: Lo lắng đến tái cả mặt nhưng vẫn cố tỉnh táo để nấu cơm cho cả nhà.
+ Cháu: Sợ hãi khi thấy đàn kiến xâm chiếm ngôi nhà và luôn theo sát bố, cùng tìm cách bịt kín ngõ ngách kiến có thể chui vào.
+ Em cháu: Cùng anh trai tìm cách chống lại lũ kiến xâm nhập.
Câu 4
Câu 4 (trang 27, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Phân tích ý nghĩa của hình tượng bầy kiến và nhận xét về cách đặt nhan đề của tác giả.
Phương pháp giải:
Thông qua cuộc chiến giữa bầy kiến với con người, chỉ ra ý nghĩa của hình tượng bầy kiến và từ đó, nhận xét cách đặt nhan đề của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Hình tượng bầy kiến mang ý nghĩa biểu tượng cho hệ sinh thái môi trường đang bị con người hủy diệt. Bầy kiến là những con vật nhỏ bé nhưng lại có thể đấu tranh, chống trả với con người to lớn. Thông qua đó, tác giả muốn ngầm thể hiện sự tức giận đến tột cùng của thiên nhiên, của cả một hệ sinh thái đang bị con người phá hủy thậm tệ. Qua ngòi bút của Trần Duy Phiên thì những cái xấu đều bị đánh bại nếu như xâm lấn môi trường sinh thái.
- Cách đặt nhan đề của tác giả ngắn gọn, súc tích. Hai hình ảnh kiến và người tưởng chừng không liên quan nhau, một bên là con vật một bên là con người, một bên nhỏ bé bên kia thì to lớn. Chính cách đặt nhan đề này đã làm nên sự thành công của tác phẩm, việc đặt nhan đề như vậy phần nào phản ánh nội dung truyện, phần cũng để cho người đọc tò mò, đọc nhan đề mà muốn khám phá nội dung truyện.
- Hình tượng bầy kiến mang ý nghĩa biểu tượng cho hệ sinh thái môi trường đang bị con người hủy diệt. Thông qua đó, tác giả muốn ngầm thể hiện sự tức giận đến tột cùng của thiên nhiên, của cả một hệ sinh thái đang bị con người phá hủy thậm tệ.
- Cách đặt nhan đề của tác giả ngắn gọn, súc tích. Chính cách đặt nhan đề này đã làm nên sự thành công của tác phẩm, việc đặt nhan đề như vậy phần nào phản ánh nội dung truyện, phần cũng để cho người đọc tò mò, đọc nhan đề mà muốn khám phá nội dung truyện
- Ý nghĩa của hình tượng bầy kiến: Bầy kiến ở đây đại diện cho các sinh vật tự nhiên bị bứt ra khỏi cuộc sống thuận tự nhiên, trái với quy luật thì sẽ phản kháng, quay lại chống đối và tiêu diệt những gì làm hại đến đời sống của chúng
- Nhan đề Kiến và người, tác giả muốn đặt tự nhiên và con người ở hai vị trí ngang nhau, trong đó, mối quan hệ là tương hỗ, qua lại, tương tác (từ “và” có vai trò kết nối hai yếu tố đẳng lập chứ không phải từ “hoặc” hay từ “chống lại”), tức là “cộng sinh” (dựa vào nhau cùng sống). “Kiến” được đặt trước “Người” có thể cũng có dụng ý ưu tiên, trước con người, chúng ta phải quan tâm hơn đến tự nhiên, đừng đặt con người là trung tâm, cao hơn tự nhiên để hành xử theo kiểu áp đặt, tấn công, chống đối.
Câu 5
Câu 5 (trang 27, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Nhận xét vai trò của tưởng tượng, hư cấu trong truyện ngắn Kiến và người
Phương pháp giải:
Tìm ra những chi tiết có yếu tố tưởng tượng, hư cấu trong trong truyện, từ đó đưa ra nhận xét về vai trò của tưởng tượng, hư cấu trong truyện ngắn Kiến và người.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Vai trò của tưởng tượng, hư cấu trong truyện ngắn Kiến và người:
- Đóng vai trò phát triển tình huống, nội dung của truyện. Nếu không có chi tiết tưởng tượng, hư cấu bầy kiến nổi dậy, trả thù con người thì tác giả không thể phát triển nội dung truyện, đồng thời thiếu đi sự thú vị, sinh động, kích thích người đọc.
- Thông qua tưởng tượng, hư cấu, tác giả ngầm gửi gắm tới người đọc những thông điệp, bài học ý nghĩa mà không hề khô khan, nhàm chán.
- Thể hiện tài năng của tác giả trong việc xây dựng nội dung câu chuyện đặc sắc.
- Đóng vai trò phát triển tình huống, nội dung của truyện. Nếu không có chi tiết tưởng tượng, hư cấu bầy kiến nổi dậy, trả thù con người thì tác giả không thể phát triển nội dung truyện, đồng thời thiếu đi sự thú vị, sinh động, kích thích người đọc.
- Thông qua tưởng tượng, hư cấu, tác giả ngầm gửi gắm tới người đọc những thông điệp, bài học ý nghĩa mà không hề khô khan, nhàm chán.
Vai trò của tưởng tượng, hư cấu trong truyện ngắn Kiến và người:
- Tạo ra nội dung truyện thú vị và sinh động.
- Thông qua tưởng tượng, hư cấu, tác giả muốn gửi tới người đọc thông điệp và bài học về sự tàn phá của con người với môi trường thiên nhiên.
- …
Câu 6
Câu 6 (trang 27, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Truyện đã mang lại thay đổi gì trong nhận thức của bạn về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên?
Phương pháp giải:
Từ nội dung truyện ngắn và những thông điệp tác giả ngầm gửi gắm tới người đọc, bày tỏ quan điểm của bản thân về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Truyện đã mang lại nhiều thay đổi trong nhận thức của em về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên: Con người và tự nhiên vốn là hai thứ luôn tồn tại song hành, bổ sung và tương trợ lẫn nhau. Nhưng nếu con người cố chấp xâm chiếm, phá hủy môi trường sinh thái tự nhiên thì ắt sẽ phải trả giá cho hành động, việc làm của mình.
Con người và tự nhiên vốn là hai thứ luôn tồn tại song hành, bổ sung và tương trợ lẫn nhau.
Phần đầu của truyện là sự tán dương giá trị con người, nhưng đến gần cuối truyện, con người thảm bại trước những sinh vật nhỏ nhoi nhất. Từ đó, tác phẩm để lại sức ám ảnh rất lớn. Truyện ngắn Kiến và người không phải là phủ định địa vị, giá trị con người mà chỉ là hi vọng hạn chế những dục vọng quá lớn của con người cùng với những hành động phi lí của họ đối với tự nhiên mà thôi.
- Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học SGK Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo - chi tiết
- Soạn bài Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học SGK Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo - chi tiết
- Soạn bài Ôn tập trang 32 SGK Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo - chi tiết
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 23 SGK Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo - chi tiết
- Soạn bài Đọc kết nối chủ điểm Tảo Phát Bạch Đế Thành SGK Ngữ văn 11 tập 2 Chân trời sáng tạo - chi tiết
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 11 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Nhớ con sông quê hương
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Tôi đã học tập như thế nào?
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Ngôi nhà tranh của cụ Phan Bội Châu ở bến Ngự
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Ét – va Mun – chơ và tiếng thét
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Thời gian (CTST)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Nhớ con sông quê hương
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Tôi đã học tập như thế nào?
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Ngôi nhà tranh của cụ Phan Bội Châu ở bến Ngự
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Ét – va Mun – chơ và tiếng thét
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Thời gian (CTST)