Soạn bài Bình Ngô đại cáo SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Chân trời sáng tạo - chi tiết>
Xác định hoàn cảnh ra đời, mục đích viết của bài cáo. Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết Bình Ngô đại cáo là một văn bản nghị luận?
Nội dung chính
Văn bản tuyên bố về việc chiến thắng quân Minh và khẳng định độc lập chủ quyền của đất nước Đại Việt. |
Trước khi đọc
Video hướng dẫn giải
Trả lời Câu hỏi Trước khi đọc trang 34 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo
Bạn biết những tác phẩm nào trong văn học Việt Nam gắn với các sự kiện trọng đại, thể hiện sâu sắc tình cảm yêu nước, tự hào dân tộc? Hãy kể tên tác phẩm và tác giả.
Phương pháp giải:
Nêu hiểu biết của bản thân về những tác phẩm nào trong văn học Việt Nam gắn với các sự kiện trọng đại, thể hiện sâu sắc tình cảm yêu nước, tự hào dân tộc.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Một số tác phẩm trong văn học Việt Nam gắn với các sự kiện trọng đại, thể hiện sâu sắc tình cảm yêu nước, tự hào dân tộc: Thiên đô chiếu (Lý Thái Tổ), Dụ chư tì tướng hịch văn (Trần Quốc Tuấn), Nam quốc sơn hà (Lý Thường Kiệt), ...
Một số tác phẩm như:
- Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt)
- Phò giá về kinh (Trần Quang Khải)
- Chiếu dời đô (Lí Công Uẩn)
- Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)
Tôi biết những tác phẩm trong văn học Việt Nam gắn với các sự kiện trọng đại, thể hiện sâu sắc tình cảm yêu nước, tự hào dân tộc: Thiên đô chiếu (Lý Thái Tổ), Dụ chư tì tướng hịch văn (Trần Quốc Tuấn).
Trong khi đọc 1
Video hướng dẫn giải
Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 34 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo
Tác giả nêu ra quan điểm nhân nghĩa ở đầu bài cáo nhằm mục đích gì?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đoạn 1.
- Chú ý quan niệm về nhân nghĩa của Nguyễn Trãi.
- Hiểu được quan niệm về nhân nghĩa của Nguyễn Trãi.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Việc Nguyễn Trãi nêu ra quan điểm nhân nghĩa ở đầu bài cáo nhằm đưa ra quan điểm của cá nhân về vấn đề “nhân nghĩa” dựa trên khái niệm gốc của Nho gia. Đồng thời, làm tiền đề cho toàn bài cáo, cho độc giả thấy được khởi nghĩa Lam Sơn là cuộc khởi nghĩa chính nghĩa, có mục đích rõ ràng và lấy dân làm gốc.
Tác giả nêu ra quan niệm về nhân nghĩa để làm tiền đề cho toàn bài cáo, cho thấy khởi nghĩa Lam Sơn là cuộc khởi nghĩa chính nghĩa.
Việc Nguyễn Trãi nêu ra quan điểm nhân nghĩa ở đầu bài cáo nhằm đưa ra quan điểm của cá nhân về vấn đề “nhân nghĩa” dựa trên khái niệm gốc của Nho gia. Đồng thời, làm tiền đề cho toàn bài cáo
Trong khi đọc 2
Video hướng dẫn giải
Trả lời Câu hỏi 2 Trong khi đọc trang 34 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo
Ở đoạn 2, tác giả cho thấy giặc Minh đã gây ra những tội ác gì trên đất nước ta?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đoạn 2.
- Chú ý những hình ảnh, từ ngữ miêu tả tội ác mà giặc gây ra trên đất nước ta.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Ở đoạn 2, tác giả cho thấy giặc Minh đã gây ra những tội ác trên đất nước ta:
- Thừa cơ gây họa khi chính sự Đại Việt chưa yên ổn, gây nhiễu loạn.
- Sử dụng những thủ đoạn tàn ác làm khổ nhân dân (Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn/ Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ).
- Đánh thuế, Hành hạ, đánh đập nhân dân, bắt dân ta làm phục dịch suốt hơn 20 năm (ép xuống biển mò ngọc; đãi cát tìm vàng trong rừng sâu, nước độc).
- Vơ vét, bóc lột của cải của dân ta.
- Ở đoạn 2, tác giả cho thấy giặc Minh đã gây ra những tội ác trên đất nước ta: gây họa khi chính sự Đại Việt chưa yên ổn, gây nhiễu loạn, tàn ác, làm khổ nhân dân, bắt dân ta làm phục dịch suốt hai mươi năm, thể hiện sự tham lam và tàn bạo (vơ vét sản vật, tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ,...).
=> Những tội ác tàn bạo, gây ra bao đau thương cho dân tộc ra.
Ở đoạn 2, tác giả cho thấy giặc Minh đã gây ra những tội ác trên đất nước ta: gây họa khi chính sự Đại Việt chưa yên ổn, gây nhiễu loạn, tàn ác, làm khổ nhân dân, bắt dân ta làm phục dịch suốt hai mươi năm, thể hiện sự tham lam và tàn bạo (vơ vét sản vật, tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ,...).
Trong khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Trong khi đọc trang 36 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo
Dựa vào những hình ảnh ở cuối đoạn 3a (“Nhân dân...lấy ít địch nhiều”), bạn hãy dự đoán về diễn biến tiếp theo của cuộc khởi nghĩa.
Phương pháp giải:
- Chú ý những hình ảnh ở cuối đoạn 3a.
- Đưa ra lời dự đoán.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Những hình ảnh ở cuối đoạn 3a thể hiện sự quyết tâm chống giặc để giành lại độc lập tự do cho dân tộc như: dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới; lấy yếu chống mạnh, đoàn kết, ...
- Từ đó có thể hình dung ra rằng, diễn biến tiếp theo của cuộc khởi nghĩa chính là sức mạnh của sự đoàn kết dân tộc sẽ lên ngôi. Sự đồng lòng, quyết tâm mạnh mẽ ấy sẽ giúp đất nước giành được thắng lợi, đánh đuổi được hết bọn giặc ngoại xâm.
- Dựa vào những hình ảnh ở cuối đoạn 3a ("Nhân dân... lấy ít địch nhiều"), tôi dự đoán diễn biến tiếp theo của cuộc khởi nghĩa chính là việc dân ta đoàn kết, dùng sức mạnh dân tộc “lấy ít địch nhiều”, kiên trì sử dụng mưu lược và kế đánh tài tình.
- Sự quyết tâm ấy ắt giành được sự thắng lợi, làm chủ được đất nước, đuổi giặc ngoại xâm ra khỏi bờ cõi.
Dựa vào những hình ảnh ở cuối đoạn 3a ("Nhân dân... lấy ít địch nhiều"), tôi dự đoán diễn biến tiếp theo của cuộc khởi nghĩa chính là giành được sự thắng lợi, làm chủ được đất nước, đuổi giặc ngoại xâm ra khỏi bờ cõi.
Trong khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Trong khi đọc trang 38 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo
Bạn hình dung như thế nào về khí thế chiến thắng của nghĩa quân trong đoạn 3b?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đoạn 3b.
- Chú ý về những hình ảnh, từ ngữ miêu tả khí thế chiến thắng của nghĩa quân trong đoạn 3b.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Sau khi đọc xong đoạn 3b, có thể cảm thấy rằng khí thế chiến thắng của nghĩa quân như đang lan rộng khắp nơi, càng đánh càng hăng, tinh thần ấy chưa có lúc nào hạ nhiệt; đánh bởi sự căm phẫn tột độ trước những tội ác mà bọn giặc đã gây ra cho dân tộc trong suốt 20 năm qua. Bên cạnh đó, là sự thất bại hàng loạt của bọn giặc ngoại xâm, càng khiến tinh thần chiến đấu trở nên mạnh mẽ và có động lực hơn bao giờ hết.
- Đó là một không khí chiến thắng hào hùng, hứng khởi.
- Tôi hình dung khí thế chiến thắng của nghĩa quân lan rộng khắp các trận đánh, càng đánh càng hăng, càng cảm thấy trút được sự căm phẫn, giận dữ suốt 20 năm của một dân tộc phải chịu ách thống trị.
Tôi hình dung khí thế chiến thắng của nghĩa quân lan rộng khắp các trận đánh, càng đánh càng hăng, càng cảm thấy trút được sự căm phẫn, giận dữ suốt 20 năm của một dân tộc phải chịu ách thống trị.
Trong khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Trong khi đọc trang 39 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo
So với các đoạn trên, giọng nghị luận ở đoạn này có gì khác biệt?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn cuối.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
So với các đoạn trên, giọng nghị luận ở đoạn này mang tính chất tổng kết toàn bài hay chính là sự tổng kết những cuộc chiến thắng lịch sử vang dội của dân tộc. Vì vậy, giọng điệu nghị luận trở nên hùng hồn, tự hào, vui mừng, mang một niềm tin mới cho đất nước sau khi đã đánh đuổi được giặc ngoại xâm.
So với các đoạn trên, giọng nghị luận ở đoạn này mang tính chất tổng kết toàn bài, mở ra hi vọng cho đất nước sau khi đã đánh đuổi được giặc ngoại xâm.
Giọng nghị luận ở đoạn này mang tính chất tổng kết toàn bài, mở ra hi vọng cho đất nước sau khi đã đánh đuổi được giặc ngoại xâm.
Sau khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 39 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo
Xác định hoàn cảnh ra đời, mục đích viết của bài cáo. Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết Bình Ngô đại cáo là một văn bản nghị luận?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Đọc lý thuyết tại phần Tri thức Ngữ Văn.
- Nhận biết được những dấu hiệu của một văn bản nghị luận.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Hoàn cảnh ra đời: Bình Ngô đại cáo ra đời sau khi nghĩa quân Lam Sơn đánh thắng giặc Minh.
- Mục đích viết của bài cáo: tuyên bố cho toàn thể nhân dân được biết về sự kiện trọng đại của dân tộc, đất nước: sự thắng lợi công cuộc kháng chiến chống giặc Minh.
- Dấu hiệu nhận biết Bình Ngô đại cáo là một văn bản nghị luận:
+ Thể loại văn bản: thể cao – một trong những thể văn nghị luận cổ thời xưa.
+ Có hệ thống luận điểm rõ ràng, được chia tách thành các đoạn, đi kèm là những lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục để chứng minh, làm sáng rõ luận điểm.
- Hoàn cảnh ra đời của bài cáo: Sau khi nghĩa quân Lam Sơn đã đánh thắng giặc Minh.
- Mục đích viết của bài cáo: khẳng định trước toàn thể nhân dân về sự thắng lợi công cuộc kháng chiến chống giặc Minh. Khích lệ tinh thần của quân dân ta.
- Những dấu hiệu giúp nhận biết Bình Ngô đại cáo là một văn bản nghị luận: thể loại của văn bản - thể cáo.
Sau khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 39 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo
Có người nhận định rằng: Bình Ngô đại cáo là một bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc và tính chất tuyên ngôn ấy thể hiện rõ ngay trong phần mở đầu của bài cáo. Cho biết ý kiến của bạn về nhận định trên.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Nêu lên quan điểm của bản thân.
- Hiểu được một đất nước độc lập cần được thể hiện qua những yếu tố nào.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Em đồng ý với nhận định: Bình Ngô đại cáo là một bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc và tính chất tuyên ngôn ấy thể hiện rõ ngay trong phần mở đầu của bài cáo.
- Văn bản Bình Ngô đại cáo ra đời với mục đích tuyên bố trước toàn thể nhân dân về công cuộc kháng chiến chống giặc Minh thắng lợi. Vì vậy văn bản này có thể được coi là một bản tuyên ngôn độc lập.
- Tính chất tuyên ngôn ấy được tác giả thể hiện rất rõ trong phần mở đầu:
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
→ Sự độc lập chủ quyền của dân tộc Đại Việt đã được xác định rất rõ qua: có nền văn hiến lâu đời; ranh giới, lãnh thổ đã được phân chia rõ ràng; có phong tục tập quán riêng ở mỗi vùng; có vua, có truyền thống lịch sử lâu đời sánh ngang với các nước.
Tôi đồng ý với nhận định cho rằng Bình Ngô đại cáo là là một bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc và tính chất của tuyên ngôn ấy thể hiện rõ ngay trong phần mở đầu của bài cáo.
- Văn bản Bình Ngô đại cáo ra đời với mục đích tuyên bố trước toàn thể nhân dân về công cuộc kháng chiến chống giặc Minh thắng lợi. Nước ta giành được độc lập và trên cương vị ngang hàng với các nước khác.
- Tính chất của tuyên ngôn ấy thể hiện rõ ngay trong phần mở đầu của bài cáo qua những câu văn khẳng định nước Việt Nam là một nước văn hiến và có truyền thống lâu đời:
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tôi đồng ý với nhận định
- Văn bản Bình Ngô đại cáo ra đời với mục đích tuyên bố trước toàn thể nhân dân về công cuộc kháng chiến chống giặc Minh thắng lợi. Nước ta giành được độc lập và trên cương vị ngang hàng với các nước khác.
- Tính chất của tuyên ngôn ấy thể hiện rõ ngay trong phần mở đầu của bài cáo qua những câu văn khẳng định nước Việt Nam là một nước văn hiến và có truyền thống lâu đời
Sau khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 39 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo
Chứng minh “nhân nghĩa” trong câu mở đầu: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân; Quân điếu phạt trước lo trừ bạo là một tư tưởng quan trọng xuyên suốt cả bài cáo. Lời mở đầu này cùng với những câu văn tiếp theo ở phần 1 có quan hệ nối kết như thế nào với các phần 2, 3a, 3b, 4 trong bài cáo?
Phương pháp giải:
- Chú ý hai câu mở đầu.
- Hiểu được khái niệm nhân nghĩa và quan điểm “nhân nghĩa” của Nguyễn Trãi.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
“Nhân nghĩa” trong câu mở đầu: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân; Quân điếu phạt trước lo trừ bạo là một tư tưởng quan trọng xuyên suốt cả bài cáo. Lời mở đầu này cùng với những câu văn tiếp theo ở phần 1 có quan hệ kết nối với các phần 2, 3a, 3b, 4 trong bài.
+ Nguyễn Trãi vừa tiếp thu, vừa kế thừa quan niệm “nhân nghĩa” theo nghĩa gốc của Nho gia. Đối với tác giả, “nhân nghĩa” cốt yếu là lấy dân làm gốc, mang lại cuộc sống bình yên cho nhân dân bằng cách diệt trừ bạo ngược, đánh bại những kẻ đi ngược lại với nguyên lí “nhân nghĩa” mà Nguyễn Trãi đã đưa ra.
+ Sau khi nêu ra tư tưởng nhân nghĩa, Nguyễn Trãi đã cho thấy những hành động của quân Minh hoàn toàn trái ngược với điều này trong phần 2 (Vì tư tưởng Nho giáo mà nhà Minh sử dụng trong hệ thống chính trị).
+ Sang phần 3a và 3b, Nguyễn Trãi cho thấy sự chính nghĩa đã giúp cho nghĩa quân Lam Sơn giành được chiến thắng.
+ Phần 4, Nguyễn Trãi có thể khẳng định Xã tắc từ đây vững bền/ Giang sơn từ đây đổi mới chính là nhờ vào sự nhân nghĩa mà ông và nghĩa quân Lam Sơn theo đuổi.
"Nhân nghĩa" trong câu mở đầu: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân; Quân điếu phạt trước lo trừ bạo là một tư tưởng quan trọng xuyên suốt cả bài cáo. Lời mở đầu này cùng với những câu văn tiếp theo ở phần 1 có quan hệ kết nối với các phần 2, 3a, 3b, 4 trong bài. Cụ thể, sau khi nêu ra tư tưởng nhân nghĩa, Nguyễn Trãi đã cho thấy những hành động của quân Minh hoàn toàn trái ngược với điều này trong phần 2. Sang phần 3a và 3b, Nguyễn Trãi cho thấy sự chính nghĩa đã giúp cho nghĩa quân Lam Sơn giành được chiến thắng. Tiếp đến phần 4, Nguyễn Trãi có thể khẳng định Xã tắc từ đây vững bền; Giang sơn từ đây đổi mới chính là nhờ vào sự nhân nghĩa mà ông và nghĩa quân Lam Sơn theo đuổi.
+ Nguyễn Trãi vừa tiếp thu, vừa kế thừa quan niệm “nhân nghĩa” theo nghĩa gốc của Nho gia. Đối với tác giả, “nhân nghĩa” cốt yếu là lấy dân làm gốc, mang lại cuộc sống bình yên cho nhân dân bằng cách diệt trừ bạo ngược, đánh bại những kẻ đi ngược lại với nguyên lí “nhân nghĩa” mà Nguyễn Trãi đã đưa ra.
+ Sau khi nêu ra tư tưởng nhân nghĩa, Nguyễn Trãi đã cho thấy những hành động của quân Minh hoàn toàn trái ngược với điều này trong phần 2 (Vì tư tưởng Nho giáo mà nhà Minh sử dụng trong hệ thống chính trị).
+ Sang phần 3a và 3b, Nguyễn Trãi cho thấy sự chính nghĩa đã giúp cho nghĩa quân Lam Sơn giành được chiến thắng.
+ Phần 4, Nguyễn Trãi có thể khẳng định Xã tắc từ đây vững bền/ Giang sơn từ đây đổi mới chính là nhờ vào sự nhân nghĩa mà ông và nghĩa quân Lam Sơn theo đuổi.
Sau khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 39 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo
Dựa vào bố cục của văn bản, hãy tóm tắt các luận điểm chính trong bài cáo và nhận xét về cách tổ chức, sắp xếp hệ thống luận điểm của tác giả. (Có thể dùng lời, bảng biểu hay sơ đồ tư duy).
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ toàn bộ văn bản.
- Tóm tắt các ý chính dựa theo bố cục văn bản đã chia sẵn.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Các luận điểm chính trong bài cáo:
- Luận điểm 1: Khẳng định độc lập, chủ quyền của dân tộc Đại Việt.
- Luận điểm 2: Tội ác của giặc Minh đi ngược tư tưởng nhân nghĩa không thể tha thứ.
- Luận điểm 3: Nghĩa quân Lam Sơn giành thắng lợi.
- Luận điểm 4: Khẳng định tư tưởng nhân nghĩa giúp giữ gìn và xây dựng đất nước.
→ Nhận xét: Cách tổ chức, sắp xếp hệ thống luận điểm của tác giả hợp lí, thuyết phục.
* Luận điểm chính trong bài cáo dựa vào bố cục của văn bản:
- Đại Việt là một nước độc lập, có văn hiến, lịch sử lâu đời.
- Tội ác của giặc Minh đi trái tư tưởng nhân nghĩa (tư tưởng Nho giáo mà nhà Minh sử dụng trong hệ thống chính trị), không thể dung thứ.
- Sự nhân nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn dẫn đến thắng lợi là điều tất yếu.
- Khẳng định tư tưởng nhân nghĩa giúp giữ gìn và xây dựng đất nước.
- Đại Việt là một nước độc lập, có văn hiến, lịch sử lâu đời.
- Tội ác của giặc Minh đi trái tư tưởng nhân nghĩa (tư tưởng Nho giáo mà nhà Minh sử dụng trong hệ thống chính trị), không thể dung thứ.
- Sự nhân nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn dẫn đến thắng lợi là điều tất yếu.
- Khẳng định tư tưởng nhân nghĩa giúp giữ gìn và xây dựng đất nước.
Sau khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 39 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo
Phân tích cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả trong phần 1 hoặc phần 2 của bài cáo.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 1 hoặc phần 2.
- Chú ý các lí lẽ, dẫn chứng được đưa ra để chứng minh cho luận điểm trong các phần.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
* Phân tích cách sử dụng lí lẽ, bằng chứng của tác giả trong phần 1:
- Luận điểm: Khẳng định độc lập, chủ quyền của dân tộc Đại Việt.
+ Lí lẽ: Đại Việt là một nước văn hiến, có lịch sử lâu đời.
+ Bằng chứng: có nền văn hiến lâu đời, có phong tục tập quán riêng ở mỗi dân tộc, có các triều đại lịch sử Việt Nam và các anh hùng hào kiệt đã bảo vệ đất nước khỏi giặc ngoại xâm.
→ Lí lẽ và bằng chứng đã đi liền với nhau. Bằng chứng được đưa ra cụ thể, ngay kề lí lẽ để làm sáng rõ, góp phần chứng minh cho luận điểm.
* Phân tích cách sử dụng lí lẽ, bằng chứng của tác giả trong phần 2:
- Luận điểm: Tội ác của giặc Minh đi ngược tư tưởng nhân nghĩa không thể tha thứ.
+ Lí lẽ: “Quân cuồng Minh đã thừa cơ gây họa”.
+ Bằng chứng: tác giả đã đưa ra hàng loạt những tội ác của giặc “Nướng dân đen... Tan tác cả nghề canh cửi”.
→ Lí lẽ và bằng chứng đã đi liền với nhau. Bằng chứng được đưa ra cụ thể, ngay kề lí lẽ để làm sáng rõ, góp phần chứng minh cho luận điểm.
* Cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả trong phần 1 của bài cáo:
- Lí lẽ: Đại Việt là một nước văn hiến, có lịch sử lâu đời.
- Bằng chứng: Bằng chứng về các triều đại trong lịch sử Việt Nam và các anh hùng hào kiệt đã bảo vệ đất nước khỏi giặc ngoại xâm.
Trong phần 1, lí lẽ và bằng chứng đi liền với nhau. Bằng chứng được nêu ra ngay sau lí lẽ, làm sáng rõ và chứng minh cho lí lẽ.
* Cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả trong phần 2 của bài cáo:
- Lí lẽ: "Quân cuồng Minh đã thừa cơ gây họa".
- Bằng chứng: "Nướng dân đen... Tan tác cả nghề canh cửi".
Trong phần 2, lí lẽ và bằng chứng cũng đi liền với nhau. Bằng chứng được đưa ra ngay sau lí lẽ, làm sáng rõ và chứng minh cho lí lẽ.
Sau khi đọc 6
Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 39 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo
Phân tích sự kết hợp giữa yếu tố tự sự (lược thuật về sự việc) với nghị luận trong phần 3a (hoặc phần 3b) của bài cáo.
Phương pháp giải:
- Đánh dấu các yếu tố tự sự và yếu tố nghị luận trong phần 3a hoặc 3b.
- Nhận xét về sự kết hợp giữa hai yếu tố.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Sự kết hợp giữa yếu tố tự sự (lược thuật về sự việc) với nghị luận trong phần 3b:
- Yếu tố tự sự: Kể lại các trận chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn và sự thất bại thảm hại của quân Minh.
- Yếu tố nghị luận: Khẳng định sự nhân nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn và khẳng định tư tưởng nhân nghĩa đã giúp nghĩa quân Lam Sơn giành được chiến thắng.
→ Như vậy, có thể thấy rằng, trong phần này, yếu tố tự sự đã được dùng để làm bằng chứng để chứng minh, làm sáng rõ luận điểm (tức yếu tố nghị luận)
Sự kết hợp giữa yếu tố tự sự (lược thuật về sự việc) với nghị luận trong phần 3b của bài cáo:
- Yếu tố nghị luận: Khẳng định sự nhân nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn và khẳng định tư tưởng nhân nghĩa đã giúp nghĩa quân Lam Sơn giành được chiến thắng.
- Yếu tố tự sự: Kể lại các trận chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn và sự thất bại thảm hại của quân Minh.
Ở phần 3b, yếu tố tự sự đã được dùng làm bằng chứng chứng cho yếu tố nghị luận.
- Yếu tố nghị luận: Khẳng định sự nhân nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn và khẳng định tư tưởng nhân nghĩa đã giúp nghĩa quân Lam Sơn giành được chiến thắng.
- Yếu tố tự sự: Kể lại các trận chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn và sự thất bại thảm hại của quân Minh.
Ở phần 3b, yếu tố tự sự đã được dùng làm bằng chứng chứng cho yếu tố nghị luận.
Sau khi đọc 7
Trả lời Câu hỏi 7 Sau khi đọc trang 39 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo
Cách sử dụng từ ngữ, các thủ pháp nghệ thuật (liệt kê, đối, ẩn dụ, thậm xưng,...) trong việc xây dựng hình ảnh, tạo nhịp điệu ở bài cáo có tác dụng biểu cảm như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Chú ý cách sử dụng từ ngữ, các thủ pháp nghệ thuật (liệt kê, đối, ẩn dụ, thậm xưng,...)
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Liệt kê: liệt kê những tội ác mà bọn giặc ngoại xâm đã gây ra với dân tộc Đại Việt à người đọc cảm nhận sự khốn khổ của nhân dân và sự tàn ác, bạo ngược của giặc.
- Đối: Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương; đối lập giữa sự nhân nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn và sự tàn ác, ngang ngược của quân Minh; sự chiến thắng vang dội của nghĩa quân Lam Sơn và sự thất bại thảm hại của quân nhà Minh à thể hiện sự tự hào, tự tôn dân tộc, sức mạnh của nghĩa quân Lam Sơn, của dân tộc Đại Việt.
- Ẩn dụ: làm cho câu văn giàu hình ảnh, tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Thậm xưng: gây ấn tượng mạnh cho người đọc, khắc sâu nội dung vào trí nhớ.
→Tất cả góp phần tạo nên sự biểu cảm, hấp dẫn trong việc việc xây dựng hình ảnh, tạo nhịp điệu ở bài cáo. Từ đó, khiến cho bài nghị luận không còn trở nên khô khan, vưa hợp tình hợp lí, vừa thuyết phục độc giả.
- Liệt kê: liệt kê những tội ác mà bọn giặc ngoại xâm đã gây ra với dân tộc Đại Việt à người đọc cảm nhận sự khốn khổ của nhân dân và sự tàn ác, bạo ngược của giặc.
- Đối: Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương; đối lập giữa sự nhân nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn và sự tàn ác, ngang ngược của quân Minh; sự chiến thắng vang dội của nghĩa quân Lam Sơn và sự thất bại thảm hại của quân nhà Minh; thể hiện sự tự hào, tự tôn dân tộc, sức mạnh của nghĩa quân Lam Sơn, của dân tộc Đại Việt.
- Ẩn dụ: làm cho câu văn giàu hình ảnh, tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Thậm xưng: gây ấn tượng mạnh cho người đọc, khắc sâu nội dung vào trí nhớ.
Sau khi đọc 8
Trả lời Câu hỏi 8 Sau khi đọc trang 39 SGK Văn 10 Chân trời sáng tạo
Nhận xét về sự thay đổi giọng điệu nghị luận của bài cáo qua từng đoạn. Theo bạn, việc xem Bình Ngô đại cáo là một “thiên cổ hùng văn” có thích đáng không? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ từng đoạn và đưa ra lời nhận xét về giọng điệu trong từng đoạn.
- Đưa ra ý kiến của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Sự thay đổi giọng điệu nghị luận của bài cáo qua từng đoạn:
+ Đoạn 1: Hùng hồn, khẩu khí, mang tính khẳng định.
+ Đoạn 2: Xót thương cho nhân dân, căm phẫn trước tội ác của giặc.
+ Đoạn 3: Đanh thép, tự hào.
+ Đoạn 4: Khiêm tốn, tự hào, vui mừng.
- Theo em, việc xem Bình Ngô đại cáo là một “thiên cổ hùng văn” hoàn toàn thích đáng, bởi:
+ Yếu tố “thiên cổ”: đây là một văn bản khẳng định chủ quyền của Đại Việt, tương đương với bản tuyên ngôn độc lập của một đất nước.
+ Yếu tố “hùng văn”: có thể khẳng định chắc chắn Bình Ngô đại cáo là “hùng văn”. “Hùng văn” là từ mà Tô Thế Huy dành cho các tác phẩm, trong đó có tác phẩm của Nguyễn Trãi (theo PGS. TS Nguyễn Thanh Tùng tra cứu).
- Giọng điệu nghị luận của bài cáo qua từng đoạn:
Đoạn 1: Khẩu khí, khẳng định, hùng hồn.
Đoạn 2: Xót thương, căm phẫn.
Đoạn 3: Đanh thép, tự hào trước thắng lợi của quân dân Đại Việt.
Đoạn 4: Khiêm tốn xen lẫn tự hào, hi vọng.
- Theo tôi, việc xem Bình Ngô đại cáo là một "thiên cổ hùng văn" có thích đáng. Ở đây, có hai điều đáng bàn luận là "thiên cổ" và "hùng văn". Ta có thể khẳng định chắc chắn Bình Ngô đại cáo là "hùng văn". "Hùng văn" là từ mà Tô Thế Huy dành cho các tác phẩm, trong đó có tác phẩm của Nguyễn Trãi (theo PGS. TS Nguyễn Thanh Tùng tra cứu). Còn cho rằng Bình Ngô đại cáo là "thiên cổ" vì đây là một văn bản khẳng định chủ quyền của Đại Việt, tương đương với bản tuyên ngôn độc lập của một đất nước. Vì vậy, nó cần và chắc chắn phải được lưu truyền đến muôn đời sau.
- Soạn bài Thư lại dụ Vương Thông SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Chân trời sáng tạo - chi tiết
- Soạn bài Đọc kết nối chủ điểm: Bảo kính cảnh giới – Bài 43 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Chân trời sáng tạo - chi tiết
- Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 44 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Chân trời sáng tạo - chi tiết
- Soạn bài Đọc mở rộng theo thể loại: Dục Thúy sơn SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Chân trời sáng tạo - chi tiết
- Soạn bài Đọc mở rộng theo thể loại: Nguyễn Trãi – Nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Chân trời sáng tạo - chi tiết
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Ngữ Văn 10 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay