Lý thuyết lũy thừa với số mũ tự nhiên. Nhân hai lũy thừa cùng cơ số.>
Lũy thừa bậc n của một số a là tích của n thừa số bằng nhau, mỗi thừa số bằng a:
1. Lũy thừa với số mũ tự nhiên
Lũy thừa bậc n của một số a là tích của n thừa số bằng nhau, mỗi thừa số bằng a:
\({a^n} = \underbrace {a.a.\,\,...\,\,.a\,\,}_{n\,\,thừa\,\,số\,\,a}\,\,\,\,\,\left( {n \ne 0} \right)\)
a gọi là cơ số, n gọi là số mũ. Quy ước a1 = a.
a2 còn được gọi là bình phương của a.
a3 còn được gọi là lập phương của a.
Phép nhân nhiều thừa số bằng nhau gọi là phép nâng lên lũy thừa.
Ví dụ: \({5^3} = 5.5.5 = 125\)
2. Nhân hai lũy thừa cùng cơ số
Khi nhân hai lũy thừa cùng cơ số, ta giữ nguyên cơ số và cộng các số mũ: am . an = am+n.
Ví dụ: \({3^4}{.3^5} = {3^{4 + 5}} = {3^9}\)
3. Chú ý
Một số là bình phương của một số tự nhiên được gọi là số chính phương.
Chẳng hạn: 4 là một số chính phương vì 4 = 22 .
1225 cũng là một số chính phương vì 1225 = 352.
Loigiaihay.com
- Trả lời câu hỏi 1 Bài 7 trang 27 SGK Toán 6 Tập 1
- Trả lời câu hỏi 2 Bài 7 trang 27 SGK Toán 6 Tập 1
- Bài 56 trang 27 SGK Toán 6 tập 1
- Bài 57 trang 28 SGK Toán 6 tập 1
- Bài 58 trang 28 SGK Toán 6 tập 1
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục