Câu 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 phần bài tập trong SBT – Trang 5 Vở bài tập Vật lí 9>
Giải bài 1.1, 1.2,1.3, 1.4 phần bài tập trong SBT – Trang 5 VBT Vật lí 9.Nếu hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đó tăng lên đến 36V thì cường độ dòng điện chạy qua nó là...
I - BÀI TẬP TRONG SBT
1.1.
Khi đặt vào hai đầu dây dẫn một hiệu điện thế \(12V\) thì cường độ dòng điện chạy qua nó là \(0,5A\). Nếu hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đó tăng lên đến \(36V\) thì cường độ dòng điện chạy qua nó là bao nhiêu ?
Phương pháp giải:
Sử dụng lý thuyết : Cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn.
Lời giải chi tiết:
Ta có:
\(\eqalign{
& \frac{{{U_1}}}{{{I_1}}} = \frac{{{U_2}}}{{{I_2}}} \Rightarrow \frac{{12}}{{0,5}} = \frac{{36}}{{{I_2}}} \cr
& \Rightarrow {I_2} = \frac{{36.0,5}}{{12}} = 1,5\,A \cr} \)
Vậy, nếu hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đó tăng lên đến \(36V\) thì cường độ dòng điện chạy qua nó là \(1,5A\)
1.2.
Cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn là \(1,5A\) khi nó được mắc vào hiệu điện thế \(12 V\). Muốn dòng điện chạy qua dây dẫn đó tăng thêm \(0,5 A\) thì hiệu điện thế phải là bao nhiêu ?
Phương pháp giải:
Sử dụng lý thuyết : Cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn
Lời giải chi tiết:
Ta có: \(\dfrac{{12} }{ {1,5}} = \dfrac{U_2}{1,5+0,5}\)
Ta suy ra hiệu điện thế: \(U_2=\dfrac{{12.2} }{ {1,5}} = 16V\)
Vậy, cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn đó tăng thêm \(0,5A\) tức là \(U_2=16V\)
1.3.
Một dây dẫn được mắc vào hiệu điện thế 6V thì cường độ dòng điện chạy qua nó là 0,3A. Một bạn học sinh nói rằng : Nếu giảm hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đi 2V thì dòng điện chạy qua dây khi đó có cường độ là 0,15A. Theo em kết quả này đúng hay sai ? Vì sao ?
Phương pháp giải:
Sử dụng lý thuyết : Cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn.
Lời giải chi tiết:
Ban đầu hiệu điện thế đặt vào hai đầu đoạn mạch \({U_1} = 6V\) , giảm hiệu thế đi 2V thì ta có: \({U_2} = {U_1} - 2 = 6 - 2 = 4V\)
Vậy, giảm hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đi \(2V\) tức là khi đó \(U_2=4V\)
=> \({I_2} = \dfrac{{{U_2}}}{{{U_1}}}{I_1} = \dfrac{4}{6}.0,3 = 0,2A\)
1.4.
Khi đặt hiệu điện thế 12V vào hai đầu một dây dẫn thì dòng điện chạy qua nó có cường độ 6mA. Muốn dòng điện chạy qua dây dẫn đó có cường độ giảm đi 4mA thì hiệu điện thế là:
A. 3V B. 8V.
C. 5V D. 4V.
Phương pháp giải:
Sử dụng lý thuyết : Cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn.
Lời giải chi tiết:
Ta có:
\(\dfrac{{{U_1}}}{{{I_1}}} = \dfrac{{{U_2}}}{{{I_2}}} \\\Rightarrow \dfrac{{12}}{6} = \dfrac{{{U_2}}}{{6 - 4}} \\\Rightarrow {U_2} = 4V\)
Chọn D
Loigiaihay.com
Các bài khác cùng chuyên mục
- Câu 35.a, 35.b phần bài tập bổ sung – Trang 99,100 Vở bài tập Vật lí 9
- Câu 51.a, 51.b phần bài tập bổ sung – Trang 143 Vở bài tập Vật lí 9
- Câu 52.1, 52.2, 52.3, 52.4, 52.5, 52.6 phần bài tập trong SBT – Trang 145,146 Vở bài tập Vật lí 9
- Câu 56.a, 56.b phần bài tập bổ sung – Trang 158 Vở bài tập Vật lí 9
- Câu 62.1, 62.2, 62.3, 62.4 phần bài tập trong SBT – Trang 173,174 Vở bài tập Vật lí 9
- Câu 52.1, 52.2, 52.3, 52.4, 52.5, 52.6 phần bài tập trong SBT – Trang 145,146 Vở bài tập Vật lí 9
- Câu 8.1, 8.2, 8.3, 8.4, 8.5 phần bài tập trong SBT – Trang 26 Vở bài tập Vật lí 9
- Mục II - Phần A - Trang 25 Vở bài tập Vật lí 9
- Câu 61.a, 61.b phần bài tập bổ sung – Trang 172 Vở bài tập Vật lí 9
- Câu 60.a, 60.b phần bài tập bổ sung – Trang 169 Vở bài tập Vật lí 9