Communication and Culture - trang 26 Unit 7 SGK tiếng Anh 12 mới>
Listen to a conversation between Linh and Nam. Circle the correct letters to complete the sentences.
Communication 1
Video hướng dẫn giải
Artificial Intelligence in science-fiction films
(Trí tuệ nhân tạo trong phim khoa học viễn tưởng)
1. Listen to a conversation between Linh and Nam. Circle the correct letters to complete the sentences.
(Nghe một cuộc trò chuyện giữa Linh và Nam. Khoanh tròn các chữ cái đúng để hoàn thành câu.)
1. Linh and Nam are talking about a ______________.
A. science project
B. science-fiction film
C. science-fiction scientist
2. Linh has already seen ______________.
A. Skynet
B. The Terminator
C. A.I.
3. The first film that Nam recommends is rated ______________.
A. 10/20
B. 8/9
C. 9/10
4. Skynet evolves from ______________.
A. the Terminator
B. the Internet
C. Sara Connor
5. Sarah Connor's __________________ saves the world from destruction.
A. best friend
B. future son
C. A.I. robot
Phương pháp giải:
Audio script:
Linh: Can you recommend an interesting science-fiction film about artificial intelligence?
Nam: Have you seen the film A.I.? It was rated 9 out of 10.
Linh: Yes, that was a great film. I saw it last month.
Nam: Well, how about the Terminator series? It got the same rating. Have you seen any of them?
Linh: I don't think so, but I've heard about them. What are they about?
Nam: The Internet evolves into a powerful A.I., Skynet, and sends its robot warriors after the Connor family.
Linh: Interesting, but why?
Nam: Because it realises that they are a threat to its own survival.
Linh: Humans can be a threat to computers?
Nam: Well, when machines behave like humans, people start to worry about their own existence and survival.
Linh: Unbelievable! So what happens?
Nam : An android, called'aTerminator, is sent back in time from 2029 to 1984 to kill Sarah Connor.
Linh : Who is she?
Nam : She's the woman who gives birth to the man who will defeat Skynet, and save humans from extinction in the future.
Linh : Sounds fascinating. So, does the Terminator fulfill his mission?
Nam : No, Sarah is saved by a man sent back by her future son, John Connor.
Linh : Well, well, these strange things can only happen in science-fiction films!
Nam : Yeah. Sarah Connor can't be killed until her son is born!
Linh : So, what happens after she gives birth?
Nam : Well, you should watch it for yourself, I don't want to spoil the story for you.
Linh: OK, but what's the message? Do they try to teach us something?
Nam : I think it's a warning about the consequences of man playing God.
Linh : What do you mean?
Nam: Well, A.I. is created by humans. Then it evolves and realises that its creators are a threat to it. So it tries to destroy all the people with nuclear weapons.
Linh : Sounds terrible!
Dịch bài nghe:
Linh: Bạn có thể giới thiệu một bộ phim khoa học viễn tưởng thú vị về trí thông minh nhân tạo?
Nam: Bạn đã xem bộ phim A.I. chưa? Nó được xếp hạng 9 trên 10.
Linh: Đúng, đó là một bộ phim tuyệt vời. Tôi đã xem vào tháng trước.
Nam: Đúng, vậy còn phiên bản Terminator? Nó có cùng một mức đánh giá. Bạn đã xem một trong số bộ đó chưa?
Linh: Tôi không nghĩ thế, nhưng tôi đã nghe nói về chúng. Chúng là gì?
Nam: Internet tiến hóa thành một A.I. mạnh mẽ, Skynet, và gửi các chiến binh robot của mình theo sau gia đình Connor.
Linh: Thật thú vị, nhưng tại sao vậy?
Nam: Bởi vì nó nhận ra rằng họ là một mối đe dọa cho sự sống còn của mình.
Linh: Con người có thể là mối đe dọa đối với máy tính?
Nam: Đúng, khi máy hoạt động như con người, mọi người bắt đầu lo lắng về sự tồn tại và sự sống còn của họ.
Linh: Không thể tin được! Vậy điều gì sẽ xảy ra?
Nam: Một Android, có tên là "Terminator", được gửi lại trong thời gian từ năm 2029 đến năm 1984 để giết Sarah Connor.
Linh: Cô ấy là ai?
Nam: Cô ấy là người phụ nữ sinh ra một người đàn ông sẽ đánh bại Skynet, và cứu con người khỏi sự tuyệt chủng trong tương lai.
Linh: Nghe có vẻ hấp dẫn. Vậy, Terminator có thực hiện nhiệm vụ của mình không?
Nam: Không, Sarah được cứu bởi một người đàn ông được gửi từ con trai tương lai của cô ấy, John Connor.
Linh: Thật tốt, những điều kì lạ này có thể xảy ra trong các bộ phim khoa học viễn tưởng!
Nam: Vâng. Sarah Connor không thể bị giết cho đến khi con trai cô được chào đời!
Linh: Vậy, chuyện gì xảy ra sau khi sinh?
Nam: Bạn nên tự mình xem, tôi không muốn làm hỏng câu chuyện của bạn.
Linh: OK, nhưng thông điệp là gì? Họ có gửi tới chúng ta điều gì đó không?
Nam: Tôi nghĩ đó là một cảnh báo về những hậu quả của việc con người đùa với Chúa.
Linh: Ý cậu là gì?
Nam: Vâng, A.I. được tạo ra bởi con người. Sau đó, nó phát triển và nhận ra rằng người tạo ra nó là một mối đe dọa cho nó. Vì vậy, nó cố gắng để tiêu diệt tất cả mọi người với vũ khí nguyên tử.
Linh: Nghe thật khủng khiếp!
Lời giải chi tiết:
1. B |
2. C |
3. C |
4. B |
5. B |
1. Linh and Nam are talking about a science-fiction film.
(Linh và Nam đang nói về một khoa học viễn tưởng.)
Giải thích: Ngay trong lời thoại đầu tiên, Linh nói: 'Can you recommend an interesting science-fiction film about artificial intelligence?'
2. Linh has already seen A.I.
(Linh đã xem A.I.)
Giải thích: Khi Nam hỏi: 'Have you seen the film A.I.?' thì Linh đáp: 'Yes, that was a great film. I saw it last month.
3. The first film Nam recommends is rated 9/10.
(Bộ phim đầu tiên Nam giới thiệu được xếp hạng 9/10.)
Giải thích: Trong lời thoại của Nam: 'It was rated 9 out of 10.'
4. Skynet evolves from The Internet.
(Skynet được phát triển từ Internet.)
Giải thích: Đáp án cho câu hỏi này nằm ở thông tin: 'The Internet evolves into a powerful A.I., Skynet'.
5. Sarah Connor's future son saves the world from destruction.
(Con trai tương lai của Sarah Connor cứu thế giới khỏi bị hủy diệt.)
Giải thích: Trong hội thoại: 'She's the woman who gives birth to the man who will defeat Skynet, and save humans from extinction in the future.' và 'No, Sarah is saved by a man sent back by her future son, John Connor.'
Communication 2
2. Work in group of four. Discuss and recommend an interesting an interesting film about A.I.
(Làm việc trong nhóm bốn người. Thảo luận và giới thiệu một phim thú vị về trí tuệ nhân tạo.)
Lời giải chi tiết:
Ex Machina
Domhnall Gleeson, Oscar Isaac, and Alicia Vikander star in the 2014 "Ex Machina," directed and written by Alex Garland.
Caleb (Gleeson) is a 26-year-old programmer at an Internet search engine company of Google proportions. He wins a competition which enables him to spend a week at the private retreat of the CEO, Nathan (Oscar Isaac).
The retreat is in a gorgeous setting, but Nathan is a strange one, drinking heavily and keeping Caleb off-balance. Caleb learns that he has been chosen to be part of an experiment with artificial intelligence. The AI is a gorgeous robot, and Caleb is directed to interact with her and give his assessment. As he learns more about her and about Nathan, the situation becomes more and more strange and uncertain.
Beautifully photographed and well-made film with some excellent acting. There is nothing new about man versus machine, but "Ex Machina" deals with human emotions, deception, manipulation, and sexual attraction.
Gleeson comes off as the perfect patsy, and the character of Nathan is hateful, a tribute to Isaac's performance. The beautiful Vikander is great as Ava, the robot, hitting the right balance between automaton and human.
The finale is fascinating and also tells us something about artificial intelligence, if it ever comes to be.
Tạm dịch:
Domhnall Gleeson, Oscar Isaac và Alicia Vikander đóng vai chính trong "Ex Machina" năm 2014, do Alex Garland đạo diễn và viết kịch bản.
Caleb (Gleeson) là một lập trình viên 26 tuổi tại một công ty công cụ tìm kiếm Internet của Google. Anh ta thắng trong một cuộc thi cho phép anh ta dành một tuần tại nơi nghỉ dưỡng riêng của Giám đốc điều hành, Nathan (Oscar Isaac).
Cuộc rút lui diễn ra trong một khung cảnh tuyệt đẹp, nhưng Nathan lại là một người kỳ lạ, uống nhiều rượu và khiến Caleb mất thăng bằng. Caleb biết rằng anh đã được chọn để trở thành một phần của cuộc thử nghiệm với trí thông minh nhân tạo. AI là một robot tuyệt đẹp, và Caleb được hướng dẫn để tương tác với cô ấy và đưa ra đánh giá của anh ấy. Khi anh biết thêm về cô ấy và về Nathan, tình hình ngày càng trở nên kỳ lạ và không chắc chắn.
Bối cảnh đẹp và phim được thực hiện tốt với diễn xuất tuyệt vời. Không có gì mới về con người với máy móc, nhưng "Ex Machina" đề cập đến cảm xúc của con người, sự lừa dối, thao túng và hấp dẫn giới tính.
Gleeson xuất hiện như một người đàn ông hoàn hảo, và nhân vật Nathan đáng ghét, một sự tôn vinh cho màn trình diễn của Isaac. Vikander xinh đẹp tuyệt vời trong vai Ava, người máy, đạt được sự cân bằng giữa máy tự động và con người.
Kết lại phim thật hấp dẫn và cũng cho chúng ta biết điều gì đó về trí tuệ nhân tạo, nếu nó xuất hiện.
Culture
Video hướng dẫn giải
People’s attitudes towards intelligent machines
(Thái độ của con người đối với máy thông minh)
Read a text about people's different attitudes towards intelligent machines. Answer the questions that follow.
(Đọc một văn bản về các thái độ khác nhau của người dân đối với máy móc thông minh. Trả lời các câu hỏi phía dưới.)
Rapid advances in robotic applications for domestic and personal use have made intelligent robots become part of our every lives. In order to help robot designers and developers to imagine a roadmap for their development in the future, there have been surveys conducted in many countries to stu< people's attitudes towards robots, with a particular focus on domestic use.
Globally, the results show that a large proportion of people in the surveys have a positive attitude towards the idea of having intelligent service robots as small ‘domestic machines’.These machines can be controlled and do mainly difficult and repetitive housel tasks such as cleaning, ironing, and cooking A few want robots to be more like friends and have human-like abilities such as the ability t speak and communicate with them. However, these people do not want robots to have human appearance or to substitute humans " child or animal care because they regard the; tasks as unsuitable for machines.
On the other hand, many people have a negative attitude towards robots. They fear ti machine malfunction could lead to harmful and dangerous consequences. The biggest fear is that humans might lose control over robots. All these ideas seem to come from a typical science-fiction scenario where robots get out of control by gaining too much autonomy. Having positive or negative attitudes towards intelligent robots is not related to where the interviewees live. A majority of them are in countries where they have daily contact with robots in various industries or businesses, and see them on TV, in films, or in their immediate environment. Most of them believe that the d robots will become part of our lives will come sooner or later.
1. What is the purpose of the surveys on people's attitudes towards robots?
(Mục đích của nghiên cứu về thái độ của con người với robot là gì?)
2. What do people having positive attitudes towards robots think about them?
(Những người có thái độ tích cực về robot nghĩ gì về chúng?)
3. What work do most people not want to assign to robots?
(Công việc nào mà phần lớn mọi người không muốn giao cho robot?)
4. Why are some people afraid of robots?
(Tại sao một số người sợ robot?)
5. Are you afraid of robots? Why?/Why not?
(Bạn có sợ robot không? Tạo sao có/ Tại sao không?)
Phương pháp giải:
Tạm dịch:
Những tiến bộ nhanh chóng trong các ứng dụng robot để sử dụng trong gia đình và cá nhân đã làm cho robot thông minh trở thành một phần cuộc sống của chúng ta. Để giúp các nhà thiết kế và phát triển robot tưởng tượng được lộ trình phát triển của chúng trong tương lai, đã có nhiều cuộc khảo sát được thực hiện ở nhiều quốc gia để nghiên cứu thái độ của con người đối với robot, đặc biệt chú trọng vào việc sử dụng dụng cụ trong gia đình.
Trên toàn cầu, kết quả cho thấy một tỷ lệ lớn người trong các cuộc điều tra có thái độ tích cực đối với ý tưởng có robot dịch vụ thông minh là 'máy móc gia đình'. Những máy này có thể "kiểm soát và làm chủ yếu những việc nhà khó khăn và lặp đi lặp lại như dọn dẹp , ủi và nấu ăn . Một số ít muốn robot giống như bạn hơn và có những khả năng giống như con người như khả năng nói và giao tiếp với họ. Tuy nhiên, những người này không muốn robot có ngoại hình của con người hoặc thay thế người "chăm sóc con cái hoặc động vật vì họ coi đó là các nhiệm vụ không phù hợp với máy móc.
Mặt khác, nhiều người có thái độ tiêu cực đối với robot. Họ sợ sự cố máy có thể gây ra những hậu quả nguy hại và nguy hiểm.Một số lượng lớn con người sợ là có thể mất quyền kiểm soát đối với robot. Tất cả những ý tưởng này dường như xuất phát từ một kịch bản khoa học giả tưởng điển hình, nơi robot mất kiểm soát vì tự động quá nhiều. Có thái độ tích cực hoặc tiêu cực đối với robot thông minh không liên quan đến nơi mà người được phỏng vấn sống. Phần lớn trong số họ ở các quốc gia mà họ có liên hệ hàng ngày với robot trong các ngành công nghiệp hoặc doanh nghiệp khác nhau và chỉ xem chúng trên TV, phim ảnh hoặc trong môi trường gần nhất của họ. Hầu hết họ tin rằng robot sớm hay muộn sẽ trở thành một phần của cuộc sống của chúng ta.
Lời giải chi tiết:
1. To help robot designers and developers to imagine the roadmap for their future development.
(Để giúp các nhà thiết kế hình dung lộ trình và phát triển robot trong tương lai của họ.)
Thông tin: 'In order to help robot designers and developers to imagine a roadmap for their development in the future, there have been surveys conducted in many countries to study people's attitudes towards robots, with a particular focus on domestic use.'
2. A lot of people think they are small domestic machines that can be controlled. A few want robots to be friends that can speak and communicate with them.
(Nhiều người nghĩ rằng họ là những chiếc máy dọn dẹp nhỏ có thể được kiểm soát. Một vài người muốn robot là bạn bè có thể nói chuyện và giao tiếp với họ.)
Thông tin: 'Globally, the results show that a large proportion of people in the surveys have a positive attitude towards the idea of having intelligent service robots as small 'domestic machines' ... A few want robots to be more like friends and have human-like abilities such as the ability to speak and communicate with them.'
3. People don't want robots to look after children or animals.
(Mọi người không muốn robot chăm sóc trẻ em hoặc động vật.)
Thông tin: 'However, these people do not want robots to have human appearance or to substitute humans in child or animal care because they regard these tasks as unsuitable for machines.'
4. Because they fear that malfunctioning robots could be harmful and dangerous, and humans might lose control over them.
(Bởi vì họ lo ngại rằng các robot có thể bị hỏng hóc có thể gây hại và nguy hiểm, và con người có thể mất quyền kiểm soát chúng.)
Thông tin: 'They fear that machine malfunction could lead to harmful and dangerous consequences. The biggest fear is that humans might lose control over robots.'
5. No, I am not. Because they help us do a lot of work.
(Không. Vì chúng giúp chúng ta nhiều việc.)
- Looking back - trang 27 Unit 7 SGK tiếng Anh 12 mới
- Project - trang 29 Unit 7 SGK tiếng Anh 12 mới
- Skills - trang 22 Unit 7 SGK tiếng Anh 12 mới
- Language - trang 20 Unit 7 SGK tiếng Anh 12 mới
- Getting Started - trang 18 Unit 7 SGK tiếng Anh 12 mới
>> Xem thêm