Lý thuyết sâu hại cây trồng - Công nghệ 10>
Khái niệm sâu hại cây trồng Một số loại sâu hại cây trồng thường gặp
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 10 tất cả các môn - Cánh diều
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa...
BÀI 13 SÂU HẠI CÂY TRỒNG
1. KHÁI NIỆM SÂU HẠI CÂY TRỒNG
Sâu hại là động vật không xương sống thuộc lớp côn trùng, chuyên gây hại cây trồng Dựa vào đặc điểm biến thái trong quá trình phát triển, sâu hại được chia thành 2 nhóm:
- Biển thái hoàn toàn: quá trình phát triển trải qua 4 pha (giai đoạn) là trứng, sâu non, nhộng và trưởng thành.
- Biến thái không hoàn toàn: quá trình phát triển trải qua 3 pha (giai đoạn) là trứng, sâu non và trưởng thành.
2. MỘT SỐ LOẠI SÂU HẠI CÂY TRỒNG THƯỜNG GẶP
2.1. Sâu cuốn lá nhỏ hại lúa (Cmaphalecrecis medinalis Guence)
Sâu cuốn lá nhỏ hại lúa thường gây hại thành dịch lớn trên nhiều vùng trồng lúa ở nước ta ở các giai đoạn: lúa đẻ nhánh, lúa phân hoá đòng, trỗ bông.
Đặc điểm sinh học và gây hại
- Trứng: hình bầu dục, màu trắng, khi sắp nở có màu vàng nhạt. Trứng được đẻ rải rác hay thành từng nhóm dọc gân chính ở cả hai mặt lá. Giai đoạn trứng từ 3 – 5 ngày.
- Sâu non: sâu non mới nở màu trắng sữa, khi lớn màu xanh lá mạ, thân chia đốt rõ ràng; thời gian phát triển pha sâu non 15 – 28 ngày. Sâu non nhả tơ cuốn lá lại tạo thành bao để sống, ăn mô làm cho lá bị bạc trắng, cây giảm khả năng quang hợp, hạt bị lép nhiều.
- Nhộng: màu nâu, sống từ 6 – 10 ngày, thường vũ hoá vào ban đêm.
- Trưởng thành: cánh màu vàng rơm, bìa cánh có 1 đường viền màu nâu đậm, giữa cánh có 3 sọc màu nâu, 2 sọc bìa dài và sọc giữa ngắn, thời gian sống từ 5 – 10 ngày. Bướm thường đẻ trứng vào ban đêm, có xu tính dương với ánh sáng đèn.
Biện pháp phòng trừ chủ yếu
Theo dõi thời điểm trứng nở để phòng trừ sâu non. Sử dụng bẫy đèn để dự báo thời điểm xuất hiện trưởng thành. Khi thấy bướm xuất hiện đồng loạt, 5 – 7 ngày sau tiến hành phun thuốc để diệt sâu mới nở sẽ có hiệu quả cao.
2.2. Sâu tơ hại rau họ cải (Plutella xylostella Linnaeus)
Sâu tơ là một trong những loại sâu hại phổ biến và nghiêm trọng trên các loại rau thuộc họ cải như: rau cải, su hào, bắp cải, súp lơ, cải bẹ...
Đặc điểm sinh học và gây hại
- Trứng: hình bầu dục màu vàng xanh nhạt, thường được đẻ rải rác ở mặt dưới của lá và nở trong vòng 3 – 4 ngày.
- Sâu non: màu xanh nhạt, chia đốt rõ ràng. Giai đoạn sâu non khoảng 11 – 20 ngày. Sâu non ăn toàn bộ biểu bì làm lá thủng lỗ chỗ, thậm chí trơ gân lá. Khi có động, sâu thường nhả tơ buông mình xuống đất. Sâu non hóa nhộng ngay trên lá.
- Nhộng: màu vàng nhạt, được bao bọc bởi các sợi tơ. Giai đoạn nhộng là 5 – 10 ngày.
- Trưởng thành: màu nâu xám, trên cánh có dải màu trắng (con đực) và dải màu vàng (con cái) chạy từ gốc cánh đến đỉnh cánh, khi đậu cánh áp sát thân; sau khi vũ hoá 2 – 3 ngày thì đẻ trứng. Con trưởng thành giao phối và đẻ trứng vào chiều tối.
Biện pháp phòng trừ chủ yếu
- Dọn sạch tàn dư cây trồng mang đi tiêu huỷ hoặc ủ làm phân bón để tiêu diệt trứng, sâu non....
- Sử dụng thiên địch, dùng bẫy pheromone diệt con trưởng thành. Luân canh với cây trồng không cùng ký chủ (lúa, ngô,...).
- Trồng xen với cây họ cà, hành, tỏi,... để xua đuổi con trưởng thành.
- Sâu tơ có khả năng kháng thuốc rất nhanh, vì thế nên sử dụng luân phiên các loại thuốc hoá học khác cơ chế tác động để phòng trừ.
2.3. Ruồi đục quả (Bactrocera dorsalis Hendel)
Ruồi vàng (ruồi đục quả) là loài gây hại nguy hiểm cho nhiều loại cây ăn quả.
Đặc điểm sinh học và gây hại
- Trứng: màu vàng nhạt, thon 2 đầu, thường được đẻ bên trong quả. Trứng nở sau 2 – 3 ngày. - Sâu non (dòi): màu trắng ngà, phía đầu nhọn có giác hút dịch màu đen.
- Sâu non ăn phần mềm của thịt quả gây thối và rụng.
- Sâu non đẩy sức chui ra ngoài vỏ quả, rơi xuốngđất hoá nhộng. Giai đoạn sâu non kéo dài 7 – 12 ngày.
- Nhộng: nằm trong kén màu vàng cam, sắp vũ hóa chuyển màu nâu nhạt. Giai đoạnnhộng kéo dài 10 – 14 ngày.
- Trưởng thành: ngực màu nâu đen, bụng màu nâu vàng. Trên lưng có nhiều vết chấm và vết dài màu vàng. Bụng to tròn, bụng con cái dài hơn bụng con đực vì có máng đẻ trứng. Đầu có đôi mắt kép rất to màu nâu bóng.
- Sau khi vũ hoá 7 – 14 ngày, ruồi cái đẻ trứng, dùng máng đẻ chọc thủng vỏ quả và đẻ trứng vào bên trong, đẻ nhiều vào giai đoạn quả sắp chín. Con đực phản ứng mạnh với Methyl eugenol, nên người ta dùng chất này để dẫn dụ tiêu diệt ruồi.
Biện pháp phòng trừ chủ yếu
Dùng bẫy pheromone, bẫy dính vàng; dùng bả protein trộn với thuốc hoá học có hoạt chất Fipronil + Acetamiprid để diệt con trưởng thành; bảo vệ các loài thiên dịch; vệ sinh đồng ruộng, cắt tỉa, loại bỏ cây, cành, lá bị nhiễm sâu bệnh đem đốt để tránh sự lây lan.
2.4. Sâu đục thân ngô (Ostrinia furnacalis Guenee)
Sâu đục thân ngô gây hại khá nặng cho ngô. Chúng gây hại quanh năm, mạnh nhất là vụ hè thu do thời tiết thuận lợi cho sâu phát triển.
Đặc điểm sinh học và gây hại
- Trứng: xếp thành ổ chồng lên nhau như vậy cá, hình bầu dục dẹt. Khi mới đẻ, trứng có màu trắng sữa, mặt trên trơn bóng. Thời gian trứng từ 4 — 7 ngày.
- Sâu non: mới nở có màu hồng, đầu đen, khi lớn sâu chuyển màu trắng sữa. Sâu lớn màu nâu vàng, có sọc nâu mờ trên lưng. Giai đoạn sâu non từ 18 – 41 ngày. Khi nhỏ, sâu ăn nõn Hình 13.5. Vòng đời sâu đục thân ngô lá non, nhả tơ nhờ gió đưa từ lá này sang lá khác, từ cây này sang cây khác. Khi lớn, sâu đục vào thân cây hoặc vào bắp và lõi, làm cho cây suy yếu, còi cọc, dễ gãy; hạt lép nhiều.
- Nhộng: màu nâu nhạt, dài khoảng 15 – 19 mm. Giai đoạn nhộng từ 5 – 12 ngày. Sâu thường làm nhộng bên trong đường đục vào hoặc giữa bệ và thân ngô.
- Trưởng thành: rất thích ánh sáng đèn, ban ngày nấp vào bẹ lá, ngọn ngô hay ở bờ cỏ dại. Con đực cánh trước màu vàng tươi đến vàng nhạt. Con cái lớn hơn, cánh trước có màu vàng nhạt hơn con đực. Thời gian sống khoảng 10 ngày. Từ 2 – 3 ngày sau khi vũ hoá bướm bắt đầu đẻ trứng. Trứng được đẻ thành từng ổ ở mặt dưới và gắn chặt vào lá, thường đẻ trứng ở những ruộng ngô xanh tốt, nhất là ở ruộng ngô sắp trổ cờ. Một con cái có thể đẻ được từ 20 – 200 trứng.
Sâu gây hại từ lúc ngô có 7 – 9 lá đến khi thu hoạch; gây hại nhiều nhất từ khi ngô trỗ cờ đến khi hình thành bắp.
Biện pháp phòng trừ chủ yếu
- Vệ sinh đồng ruộng, luân canh cây trồng, sử dụng giống chống chịu tốt, kháng hoặc ít bị nhiễm sâu dục thân.
- Gieo trồng đúng thời vụ; bắt sâu bằng tay, ngắt ổ trứng; bảo vệ ong mắt đỏ ký sinh trứng; phun thuốc phòng trừ kịp thời khi sâu non mới nở, mới cắn lá, chưa kịp dục vào thân cây.
2.5. Bọ hà hại khoai lang (Cylas formicarius (Fabricius))
Bọ hà gây hại nghiêm trọng trên khoai lang ở ngoài đồng, giai đoạn bảo quản và là đối tượng kiểm dịch. Bọ hà có thể gây hại quanh năm nếu có nguồn thức ăn và ký chủ thich hop.
Đặc điểm sinh học và gây hại
- Trúng : có màu trắng sữa, bề mặt có nhiều lỗ nhỏ. Trứng được để trong những lỗ hổng trên củ hay trên thân cây. Trứng để rời rạc, được trát kín bằng phân do con cái thải ra nên khó nhìn thấy. Sau 6 – 8 ngày thì trứng nở.
- Sâu non (sùng): màu trắng sữa, dục vào thân hay cù. Trong củ, sâu non dục đường hầm ngoằn ngoèo và thái phần; cà có vị đẳng, thổi. Sâu non hóa nhộng trong củ hay thân. Giai đoạn sâu non kéo dài 14 – 19 ngày.
- Nhộng: màu trắng, kéo dài 7 – 8 ngày, nếu trời lạnh kéo dài tới 28 ngày.
- Trưởng thành: đầu đen, râu, ngực và chân màu cam hay đỏ nâu, phân bụng có màu xanh ánh kim. Trưởng thành thưởng gặm mặt dưới lá, giả chết nếu bị động, hoạt đối với bo h4? động mạnh về đêm. Sau vũ hoa 5 – 7 ngày thì giao phối.
Biện pháp phòng trừ chủ yếu
- Dùng bẫy pheromone và thiên địch (ong ký sinh, kiến lửa,...),
- Kiểm soát tốt độ ẩm đất, vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ,... dùng thuốc trừ sâu dạng lỏng hay dạng hạt, có tính lưu dẫn...
Các bài khác cùng chuyên mục
- Lý thuyết công nghệ vi sinh trong bảo vệ môi trường và xử lí chất thải trồng trọt - Công nghệ 10
- Lý thuyết những vấn đề chung về bảo vệ môi trường - Công nghệ 10
- Lý thuyết công nghệ trồng cây không dùng đất - Công nghệ 10
- Lý thuyết giới thiệu về trồng trọt công nghệ cao - Công nghệ 10
- Lý thuyết lập kế hoạch và tính toán chi phí trồng trọt - Công nghệ 10
- Lý thuyết công nghệ vi sinh trong bảo vệ môi trường và xử lí chất thải trồng trọt - Công nghệ 10
- Lý thuyết những vấn đề chung về bảo vệ môi trường - Công nghệ 10
- Lý thuyết công nghệ trồng cây không dùng đất - Công nghệ 10
- Lý thuyết giới thiệu về trồng trọt công nghệ cao - Công nghệ 10
- Lý thuyết lập kế hoạch và tính toán chi phí trồng trọt - Công nghệ 10