Bài 13. Sâu hại cây trồng trang 67, 68, 69, 70, 71, 72 SGK Công nghệ 10 Cánh diều>
Quan sát các hình ảnh dưới đây và cho biết đâu là côn trùng hại cây trồng? Vì sao? Quan sát Hình 13.2 và nghiên cứu nội dung mục 2.1, mô tả đặc điểm hình thái và tập tính sinh học của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa.
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 10 tất cả các môn - Cánh diều
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa...
Câu hỏi tr 67
Mở đầu
Quan sát các hình ảnh dưới đây và cho biết đâu là côn trùng hại cây trồng? Vì sao? |
Phương pháp giải:
Kết hợp sách giáo khoa trang 67 và hình vẽ để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Côn trùng hại cây trồng trong hình:
Hình A. Châu chấu
Hình B. Sâu keo mùa thu
Hình G. Rệp
Vì những côn trùng có hại cho cây và gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng của cây trồng,làm cho cây trồng chậm lớn lên và phát triển, ảnh hưởng đến năng suất của cây trồng.
Câu hỏi tr 68
Luyện tập
1. Quan sát Hình 13.2 và nghiên cứu nội dung mục 2.1, mô tả đặc điểm hình thái và tập tính sinh học của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa.
|
Phương pháp giải:
Kết hợp sách giáo khoa trang 68 và hình vẽ để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
- Trứng: hình bầu dục, màu trắng, khi sắp nở có màu vàng nhạt. Trứng được đẻ rải rác hay thành từng nhóm dọc gần chính ở cả hai mặt lá. Giai đoạn trứng từ 3 - 5 ngày.
- Sâu non: sâu non mới nở màu trắng sữa, khi lớn màu xanh lá mạ, thân chia đốt rõ ràng, thời gian phát triển pha sâu non 15 – 28 ngày. Sâu non nhả tơ cuốn lá lại tạo thành bao để sống, ăn mô làm cho lá bị bạc trắng, cây giảm khả năng quang hợp, hạt bị lép nhiều.
- Nhộng: màu nâu, sống từ 6 – 10 ngày, thường vũ hoá vào ban đêm.
- Trưởng thành: cánh màu vàng rơm, bia cánh có 1 đường viễn màu nâu đậm, giữa cánh cỏ 3 sọc màu nâu, 2 sọc bìa dài và sọc giữa ngắn, thời gian sống từ 5 – 10 ngày. Bướm thường đẻ trứng vào ban đêm, có xu tính dương với ánh sáng đèn.
2. Vì sao khi thấy bướm xuất hiện đồng loạt, 5-7 ngày sau phun thuốc diệt sâu sẽ có hiệu quả cao? |
Phương pháp giải:
Kết hợp sách giáo khoa trang 68 để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Nếu thấy bướm rộ trên đồng thì 6 - 7 ngày sau sẽ có sâu mới nở tuổi 1, đây là thời điểm tốt nhất để phun thuốc vì sâu còn non, dễ chết khi tiếp xúc với thuốc.
Câu hỏi tr 69
Luyện tập
1. Quan sát Hình 13.3 và nghiên cứu mục 2.2, mô tả đặc điểm hình thái và tập tính sinh học của sâu tơ.
|
Phương pháp giải:
Kết hợp sách giáo khoa trang 69 và hình vẽ để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
- Trứng: hình bầu dục màu vàng xanh nhạt, thường được đẻ rải rác ở mặt dưới của lá và nở trong vòng 3 – 4 ngày.
- Sâu non: màu xanh nhạt, chia đốt rõ ràng. Giai đoạn sâu non khoảng 11 20 ngày. Sâu non ăn toàn bộ biểu bị làm lá thủng lỗ chỗ, thậm chỉ trợ gân lá. Khi có động, sâu thường nhà tơ buông mình xuống đất. Sâu non hóa nhộng ngay trên lá.
- Nhộng: màu vàng nhạt, được bao bọc bởi các sợi tơ. Giai đoạn những là 5 – 10 ngày.
- Trưởng thành: màu nâu xám, trên cánh có dải màu trắng (con đực) và dải màu vàng (con cải) chạy từ gốc cánh đến đỉnh cánh, khi đậu cánh áp sát thân, sau khi vũ hoá 2 – 3 ngày thì đẻ trứng. Con trưởng thành giao phối và đẻ trứng vào chiều tối.
2. Để phòng trừ sâu tơ, người ta thường sử dụng những biện pháp nào? Vì sao? |
Phương pháp giải:
Kết hợp sách giáo khoa trang 69 để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
- Dọn sạch tàn dư cây trồng mang đi tiêu huỷ hoặc ủ làm phân bón để tiêu diệt trùng, sâu non....
- Sử dụng thiên địch, dùng bẫy pheromone diệt con trưởng thành
- Luân canh với cây trồng không cùng ký chủ (lúa, ngô,...).
- Trồng xen với cây họ cà, hành, tỏi, để xua đuổi con trưởng thành.
- Sử dụng luân phiên các loại thuốc hóa học khác cơ chế tác động để phòng trừ (Vì sâu tơ có khả năng kháng thuốc rất nhanh).
Nghiên cứu mục 2.3 và quan sát Hình 13.4, hãy mô tả đặc điểm hình thái và tập tính sinh học của ruồi đục quả.
|
Phương pháp giải:
Kết hợp sách giáo khoa trang 69 và hình vẽ để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Nghiên cứu mục 2.3 và quan sát Hình 13.4, hãy mô tả đặc điểm hình thái và tập tính sinh học của ruồi đục quả
- Trứng: màu vàng nhạt, thon 2 đầu, thường được đẻ bên trong quả. Trứng nở sau 2 – 3 ngày.
- Sâu non (dòi): màu trắng ngà, phía đầu nhọn có giác hút dịch màu đen. Sâu non ăn phần mềm của thịt quả gây thối và rụng. Sâu non đẩy sức chui ra ngoài vỏ quả, rơi xuống đất hoả nhộng. Giai đoạn sâu non kéo dài 7 – 12 ngày.
- Nhộng: nằm trong kén màu vàng cam, sắp vũ hỏa chuyển màu nâu nhạt. Giai đoạn nhộng kéo dài 10 – 14 ngày
- Trưởng thành: ngực màu nâu đen, bụng màu nâu vàng. Trên lưng có nhiều vết chấm vả vết dải màu vàng. Bụng to tròn, bụng con cái dài hơn bụng con đực có mảng để trứng. Đầu có đôi mắt kép rất to màu nâu bóng.
Câu hỏi tr 70
Luyện tập
Phòng trừ ruồi đục quả như thế nào? |
Phương pháp giải:
Kết hợp sách giáo khoa trang 70 để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Biện pháp phòng trừ ruồi đục quả:
- Dùng bẫy pheromone, bẫy dính vàng, dùng bả protein trộn với thuốc hoá học có hoạt chất Fipronil + Acetamiprid để diệt con trưởng thành.
- Bảo vệ các loài thiên địch; vệ sinh đồng ruộng, cắt tỉa, loại bỏ cây, cành, lá bị nhiễm sâu bệnh đem đốt để tránh sự lây lan.
Câu hỏi tr 71
Luyện tập
1. Nghiên cứu mục 2.4 và quan sát Hình 13.5, mô tả đặc điểm hình thái và tập tính sinh học của sâu đục thân ngô.
|
Phương pháp giải:
Kết hợp sách giáo khoa trang 71 và hình vẽ để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Đặc điểm hình thái và tập tính sinh học của sâu đục thân ngô:
- Trứng: xếp thành ổ chồng lên nhau như vậy cả, hình bầu dục dẹt. Khi mới đẻ, trứng có màu trắng sữa, mặt trên trơn bóng. Thời gian trứng từ 4 – 7 ngày.
- Sâu non: mới nở có màu hồng, đầu đen, khi lớn sâu chuyển màu trắng sữa. Sâu lớn màu nâu vàng, có sọc nâu mờ trên lưng. Giai đoạn sâu non từ 18 – 41 ngày. Khi nhỏ sâu ăn nõn lá non, nhả tơ nhờ gió đưa tử lá này sang lá khác, từ cây này sang cây khác. Khi lớn, sâu đục vào thân cây hoặc vào bắp và lõi, làm cho cây suy yếu, còi cọc, dễ gãy; hạt lép nhiều.
- Nhộng: màu nâu nhạt, dài khoảng 15 – 19 mm. Giai đoạn nhộng từ 5 – 12 ngày. Sâu thường làm nhộng bên trong đường dục vào hoặc giữa bệ và thân ngô.
- Trưởng thành: rất thích ánh sáng đèn, ban ngày nấp vào bẹ lá, ngọn ngô hay ở bờ cỏ dại. Con đực cánh trước màu vàng tươi đến vàng nhạt. Con cái lớn hơn, cánh trước có màu vàng nhạt hơn con đực. Thời gian sống khoảng 10 ngày. Từ 2 – 3 ngày sau khi vũ hoá bướm bắt đầu đẻ trứng. Trứng được đẻ thành từng ổ ở mặt dưới và gắn chặt vào lá; thường đẻ trứng ở những ruộng ngô xanh tốt, nhất là ở ruộng ngô sắp trổ cờ. Một con cái có thể đẻ được từ 20 — 200 trứng.
2. Cần áp dụng biện pháp nào để phòng trừ sâu đục thân ngô? |
Phương pháp giải:
Kết hợp sách giáo khoa trang 71 để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Cần áp dụng biện pháp để phòng trừ sâu đục thân ngô:
- Vệ sinh đồng ruộng, luân canh cây trồng, sử dụng giống chống chịu tốt, kháng hoặc ít bị nhiễm sâu đục thân.
- Gieo trồng đúng thời vụ; bắt sâu bằng tay, ngắt ổ trứng; bảo vệ ong mắt đỏ ký sinh trứng; phun thuốc phòng trừ kịp thời khi sâu non mới nở, mới cắn lá, chưa kịp đục vào thân cây.
1. Quan sát Hình 13.6 và nghiên cứu nội dung mục 2.5, mô tả đặc điểm hình thái và tập tính sinh học của bọ hà.
|
Phương pháp giải:
Kết hợp sách giáo khoa trang 71 và hình vẽ để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Đặc điểm hình thái và tập tính sinh học của bọ hà:
- Trứng: có màu trắng sữa, bề mặt có nhiều lỗ nhỏ. Trứng được đẻ trong những lỗ hổng trên củ hay trên thân cây. Trứng đẻ rời rạc, được trát kín bằng phân do con cái thải ra nên khó nhìn thấy. Sau 6 – 8 ngày thì trứng nở.
- Sâu non (sùng): màu trắng sữa, đục vào thân hay củ. Trong củ, sâu non đục đường hầm ngoằn ngoèo và thải phân củ có vị đắng, thổi. Sâu non hóa nhộng trong củ hay thân. Giai đoạn sâu non kéo dài 14–19 ngày.
- Nhộng: màu trắng, kéo dài 7 – 8 ngày, nếu trời lạnh kéo dài tới 28 ngày.
- Trưởng thành: đầu đen râu, ngực và chân màu cam hay đỏ nâu, phần bụng có màu xanh ánh kim. Trưởng thành thưởng gặm mặt dưới lá, giả chết nếu bị động, hoạt động mạnh về đêm. Sau vũ hoá 5 - 7 ngày thì giao phối.
2. Cần sử dụng biện pháp phòng trừ nào đối với bọ hà? |
Phương pháp giải:
Kết hợp sách giáo khoa trang 71 để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Cần sử dụng biện pháp phòng trừ đối với bọ hà:
Dùng bẫy pheromone và thiên địch (ong ký sinh, kiến lửa, ... ), kiểm soát tốt độ ẩm đất, vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ,... , dùng thuốc trừ sâu dạng lỏng hay dạng hạt, có tinh lưu dẫn...
Người dân ở địa phương em thường dùng biện pháp gì để phòng chống bọ hà hại khoai lang? |
Phương pháp giải:
Kết hợp sách giáo khoa trang 71 để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Một số biện pháp phòng chống bọ hà hại khoai lang: Chọn giống có khả năng kháng bọ hà; Sử dụng nấm để trừ bọ hà; Sử dụng bẫy pheromones giới tính; Sử dụng kiến trừ bọ hà khoai lang; Tưới nước...
Câu hỏi tr 72
Vận dụng
Quan sát sâu hại cây trồng ở gia đình, vườn trường, hoặc địa phương và mô tả lại 3 loại sâu hại mà em quan sát được. |
Phương pháp giải:
Kết hợp sách giáo khoa trang 72 để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
3 loại sâu hại ở địa phương em:
- Sâu bắp cải: Sâu bắp cải là thuộc dạng ấu trùng giun tròn, màu xanh nhạt và có sọc trắng 2 bên. Sâu trưởng thành có màu nâu xám, trứng của chúng màu xanh lá nhạt, thường được tìm thấy trên lá cải bắp.Sâu ăn gây ra các lỗ rỗng trong lá nên gây ra thiệt hại cực kỳ nghiêm trọng cho bắp cải. Không chỉ thế mà chúng còn có thể phá hoại các loại hoa màu khác như cà chua, dưa, đậu,…
- Rệp rá: Rệp lá có kích thước nhỏ, cánh có hình hạt vừng và miệng được cấu tạo để hút nước, chất dinh dưỡng từ thực vật. Rệp lá sinh trưởng và phát triển nhanh nhất vào mùa xuân. Chúng phá hoại hầu hết các loại cây cảnh, rau củ mềm như đậu, dưa chuột, cà chua, cải bắp,…
- Sâu đục thân bắp ngô: Sâu đục thân bắp ngô có màu xám nhạt hoặc hồng có sức phá hoại cực kỳ mạnh. Thức ăn chủ yếu của chúng là ngô, cải bắp, củ cải đường, cà tím, cần tây, các loại cây thân thảo.
- Bài 14. Bệnh hại cây trồng trang 73, 74, 75, 76, 77, 78 SGK Công nghệ 10 Cánh diều
- Bài 15. Biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại cây trồng trang 79, 80, 81, 82, 83 SGK Công nghệ 10 Cánh diều
- Ôn tập chủ đề 5 trang 84, 85 SGK Công nghệ 10 Cánh diều
- Bài 12. Tác hại của sâu, bệnh đối với cây trồng trang 65, 66 SGK Công nghệ 10 Cánh diều
Các bài khác cùng chuyên mục
- Lý thuyết công nghệ vi sinh trong bảo vệ môi trường và xử lí chất thải trồng trọt - Công nghệ 10
- Lý thuyết những vấn đề chung về bảo vệ môi trường - Công nghệ 10
- Lý thuyết công nghệ trồng cây không dùng đất - Công nghệ 10
- Lý thuyết giới thiệu về trồng trọt công nghệ cao - Công nghệ 10
- Lý thuyết lập kế hoạch và tính toán chi phí trồng trọt - Công nghệ 10
- Lý thuyết công nghệ vi sinh trong bảo vệ môi trường và xử lí chất thải trồng trọt - Công nghệ 10
- Lý thuyết những vấn đề chung về bảo vệ môi trường - Công nghệ 10
- Lý thuyết công nghệ trồng cây không dùng đất - Công nghệ 10
- Lý thuyết giới thiệu về trồng trọt công nghệ cao - Công nghệ 10
- Lý thuyết lập kế hoạch và tính toán chi phí trồng trọt - Công nghệ 10