Giải bài Sông đáy trang 13 sách bài tập văn 11 - Cánh diều>
Hình ảnh sông Đáy hiện lên qua những mốc thời gian nào trong cuộc đời của nhân vật trữ tình? Các mốc thời gian được sắp xếp theo trình tự nào? Ý nghĩa của trình tự này là gì?
Câu 1
Câu 1 (trang 13, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):
Hình ảnh sông Đáy hiện lên qua những mốc thời gian nào trong cuộc đời của nhân vật trữ tình? Các mốc thời gian được sắp xếp theo trình tự nào? Ý nghĩa của trình tự này là gì?
Phương pháp giải:
Đọc, tìm hiểu, phân tích cũng như chú ý tới những chi tiết có liên quan đến hình ảnh sông Đáy và mốc thời gian trong cuộc đời của nhân vật trữ tình. Sau đó phân tích về sự sắp xếp các mốc thời gian đó.
Lời giải chi tiết:
Bài thơ không dài nhưng mạch cảm xúc trải dài theo những mốc thời gian của đời người: từ tuổi thơ ấu - trưởng thành - xa quê - trở về.
Có thể thấy, với cách triển khai này, sông Đáy gắn bó trọn vẹn với cuộc đời, với hành trình sống của nhân vật trữ tình. Sông Đáy trở thành một thực thể gắn bó sâu nặng với cuộc đời, với hành trình sống của nhân vật trữ tình (không phải lúc nào cũng gần gũi với sông về địa lí nhưng sông luôn gắn bó, luôn sống trong tâm hồn). Sự gắn bó mỗi lúc càng thêm sâu nặng, tha thiết. Cách triển khai này cũng chính là cấu tứ của bài thơ. Cần nắm được điều này để hiểu được tính chỉnh thể của tác phẩm.
Câu 2
Câu 2 (trang 13, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):
Hình tượng “mẹ” xuất hiện bao nhiêu lần trong bài thơ? Ý nghĩa của hình tượng đó là gì?
Phương pháp giải:
Đọc bài thơ trong SGK, chú ý quan sát tới hình tượng “mẹ” được tác giả nhắc tới trong bài, từ đó trả lời được câu hỏi đề bài đặt ra.
Lời giải chi tiết:
Thời gian |
Hình tượng “mẹ” |
Đặc điểm |
Tuổi thơ |
- gánh nặng, vất vả - lưng đẫm mồ hôi mát một mảnh sông đêm. |
- Lam lũ, khó nhọc. - Đồng nhất với sông. |
Năm tháng xa quê |
- tóc mẹ (tõa mát xuống cơn đau) - bến mòn đứng đợi. - “Một cây ngô cuối vụ khô gầy/ Suốt đời buồn trong tiếng lá reo” |
- Ngóng đợi, buồn. - Chở che, chữa lành. |
Hiện tại |
mùi cát khô - mùi tóc mẹ. |
Đồng nhất với quê, luôn chờ đợi bước chân trở về của đứa con xa. |
→ Ý nghĩa của hình tượng “mẹ” xuất hiện trong bài thơ là giúp cho những kí ức về mẹ của nhân vật trữ tình được lưu giữ không chỉ trong tim mà còn qua những trang giấy lưu lại muôn đời.
Câu 3
Câu 3 (trang 13, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):
Nhận diện một yếu tố tượng trưng trong bài thơ và chỉ ra vai trò của yếu tố đó đối với việc thể hiện nội dung.
Phương pháp giải:
Cần tìm hiểu về đặc điểm, ý nghĩa của yếu tố tượng trưng trong thơ để có thể hoàn thành yêu cầu của đề bài đưa ra.
Lời giải chi tiết:
Yếu tố tượng trưng trong bài thơ này rõ nhất là ở các dòng thơ:
Cơn mơ vang lên tiếng cá quẫy tuột câu như một tiếng nấc
Âm thầm vỡ trong tôi, âm thầm vỡ cuối nguồn.
Từ “vỡ” là ẩn dụ chuyển đổi cản giác: thị giác hóa một âm thanh, từ đó khắc họa trạng thái cảm xúc cao độ trong nội tâm của nhân vật trữ tình.
Ngoài ra, yếu tố tượng trưng còn được nhận thấy qua những biểu tượng sóng – cây ngô cuối vụ - cát sông.
Câu 4
Câu 4 (trang 13, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):
Lời gọi “sông Đáy ơi” được điệp lại hai lần ở khổ 4 cho thấy quan hệ như thế nào giữa chủ thể trữ tình và sông Đáy?
Phương pháp giải:
Đọc thơ và chú ý vào chi tiết lời gọi “sông Đáy ơi” được điệp lại hai lần ở khổ 4, quan sát các câu thơ trong khổ để phân tích được mối quan hệ giữa chủ thể trữ tình và sông Đáy.
Lời giải chi tiết:
Lời gọi “sông Đáy ơi” được điệp lại hai lần ở khổ thơ 4 cho thấy sông Đáy hiện lên như một thực thể sống, như một đối tượng để tác giả (chủ thể trữ tình) có thể tâm sự, giãi bày. Sông Đáy không chỉ hiện lên như một đối tượng để tác giả suy ngẫm, cảm xúc mà còn như một cố nhân, một người bạn để tác giả trực tiếp bộc bạch, tâm sự
Câu 5
Nêu nhận xét của em về thiên nhiên và con người trong hai hình ảnh so sánh sau:
1. “ Sông Đáy chảy vào đời tôi Như mẹ tôi gánh nặng rẽ vào ngõ sau mỗi buổi chiều đi làm về vất vả”
|
2. “[....] đôi mắt nhớ thương của tôi như hai hốc đất ven bờ, nơi những chú bống đến làm tổ được giàn giụa nước mưa sông”
|
Phương pháp giải:
Phân tích, cảm nhận về hai hình ảnh mà đề bài đã đưa ra, chú ý tới cảnh thiên nhiên và con người được nhắc tới trong đó để có thể đưa ra những nhận xét, so sánh cụ thể, sâu sắc nhất.
Lời giải chi tiết:
Đây là bài thơ dày đặc những hình ảnh so sánh và ẩn dụ. Nhận diện được sự phong phú của các kiểu so sánh sẽ giúp hiểu sâu hơn ý nghĩa của bài thơ.
- Ở hình ảnh so sánh thứ nhất: thiên nhiên (Sông Đáy) được so sánh với con người (mẹ). Ở hình ảnh so sánh thứ hai: con người (đôi mắt nhớ thương) được so sánh với thiên nhiên (hốc đất ven bờ). Sự tổ chức phép so sánh như thế cho thấy con người và thiên nhiên là hai thực thể phản chiếu lẫn nhau, giao kết với nhau. Sông Đáy và số phận mỗi con người dường như hòa nhập làm một. Đây là điều rất độc đáo trong bài thơ. Sự gắn bó máu thịt sâu xa của tác giả với sông Đáy cũng hàm ẩn trong cách tạo dựng những phép so sánh này.
Câu 6
Câu 6 (trang 13, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):
Phân tích câu thơ kết của bài thơ Sông đáy.
Phương pháp giải:
Câu kết của bài thơ “Cát từ mặt tôi chảy xuống ròng ròng”; từ câu thơ ấy, chú ý tới những hình ảnh, chi tiết đắt giá, mang tính gợi cảm xúc để có thể phân tích.
Lời giải chi tiết:
Câu kết của bài thơ:
Cát từ mặt tôi chảy xuống ròng ròng
Đây là một hình ảnh thơ rất độc đáo. Hai câu thơ phía trước:
Tôi quỳ xuống vốc cát ấp vào mặt
Tôi khóc.
Trong tương quan này ta hiểu vì sao xuất hiện từ ròng ròng trong câu kết (gợi đến hình ảnh nước mắt). Nhưng sự độc đáo là ở chỗ: tác giả lại viết: “Cát từ mặt tôi chảy xuống ròng ròng”. Cách viết này khiến “cát” và nước mắt đồng nhất với nhau.
Hay nói cách khác. Giữa cơ thể của tác giả (nước mắt) và sông quê (cát) đã hòa trộn làm một. Câu thơ là sự ngưng tụ gắn bó sâu nặng giữa chủ thể trữ tình và sông Đáy.
- Giải bài Đây thôn Vĩ Dạ trang 14 sách bài tập văn 11 - Cánh diều
- Giải bài Tình ca ban mai trang 14 sách bài tập văn 11 - Cánh diều
- Giải bài tập tiếng Việt trang 15 sách bài tập văn 11 - Cánh diều
- Giải Bài tập viết và nói - nghe trang 16 sách bài tập văn 11 - Cánh diều
- Giải bài Đây mùa thu tới trang 12 sách bài tập văn 11 - Cánh diều
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải bài Bài tập tự đánh giá cuối học kì II trang 59 sách bài tập văn 11 - Cánh diều
- Giải bài Bài tập ôn tập trang 57 sách bài tập văn 11 - Cánh diều
- Giải Bài tập viết và nói - nghe trang 52 sách bài tập văn 11 tập 2 - Cánh diều
- Giải bài tập tiếng Việt trang 51 sách bài tập văn 11 - Cánh diều
- Giải bài Lại đọc Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân trang 49 sách bài tập văn 11 - Cánh diều
- Giải bài Bài tập tự đánh giá cuối học kì II trang 59 sách bài tập văn 11 - Cánh diều
- Giải bài Bài tập ôn tập trang 57 sách bài tập văn 11 - Cánh diều
- Giải Bài tập viết và nói - nghe trang 52 sách bài tập văn 11 tập 2 - Cánh diều
- Giải bài tập tiếng Việt trang 51 sách bài tập văn 11 - Cánh diều
- Giải bài Lại đọc Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân trang 49 sách bài tập văn 11 - Cánh diều