SBT Văn 11 - giải SBT Ngữ văn 11 - Cánh diều Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì II - SBT Ngữ văn 11 C..

Giải bài Bài tập ôn tập trang 57 sách bài tập văn 11 - Cánh diều


Xác định thể loại và kiểu văn bản trong bảng sau cho phù hợp với các văn bản đọc hiểu ở SGK Ngữ văn 11, tập hai

Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 11 tất cả các môn - Cánh diều

Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Câu 1 (trang 57, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):

   Xác định thể loại và kiểu văn bản trong bảng sau cho phù hợp với các văn bản đọc hiểu ở SGK Ngữ văn 11, tập hai

 

Tên văn bản đã học

Thể loại và kiểu văn bản

Truyện ngắn

Thơ

Kí và truyện kí

Bi kịch

Văn nghị luận

1. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Trích vở kịch Vũ Như Tô)

 

 

 

 

 

2. Vào chùa gặp lại

 

 

 

 

 

3. Thương nhớ mùa xuân (Trích Thương nhớ mười hai)

 

 

 

 

 

4. Tôi có một giấc mơ

 

 

 

 

 

5. Thề nguyền và vĩnh biệt (Trích vở kịch Rô-mê-ô và Giu-li-ét)

 

 

 

 

 

6. Trái tim Đan- kô (Trích Bà lão I-déc-ghen)

 

 

 

 

 

7. Đây mùa thu tới

 

 

 

 

 

8. Nắng đẹp miền quê ngoại

 

 

 

 

 

9. Một người Hà Nội

 

 

 

 

 

10. Bánh mì Sài Gòn

 

 

 

 

 

11. Đây thôn Vĩ Dạ

 

 

 

 

 

12. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn (Trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt)

 

 

 

 

 

13. Ai đã đặt tên cho dòng sông?

 

 

 

 

 

14. Thế hệ trẻ cần có quyết tâm lớn và phải biết hành động

 

 

 

 

 

15. Sông Đáy

 

 

 

 

 

16. Tầng hai

 

 

 

 

 

17. Tràng giang

 

 

 

 

 

18. Trương Chi

 

 

 

 

 

19. Tình ca ban mai

 

 

 

 

 

20. Một thời đại thi ca

 

 

 

 

 

21. Lại đọc “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân

 

 

 

 

 

Phương pháp giải:

  Dựa vào những kiến thức đã được học về các văn bản đọc hiểu trong chương trình SGK Ngữ Văn 11, tập hai để hệ thống lại kiến thức và thực hiện bài tập theo bảng đã được cung cấp.

Lời giải chi tiết:

 

Tên văn bản đã học

Thể loại và kiểu văn bản

Truyện ngắn

Thơ

Kí và truyện kí

Bi kịch

Văn nghị luận

1. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Trích vở kịch Vũ Như Tô)

 

 

 

x

 

 

2. Vào chùa gặp lại

 

 

x

 

 

3. Thương nhớ mùa xuân (Trích Thương nhớ mười hai)

 

 

x

 

 

4. Tôi có một giấc mơ

 

 

 

 

x

5. Thề nguyền và vĩnh biệt (Trích vở kịch Rô-mê-ô và Giu-li-ét)

 

 

 

x

 

6. Trái tim Đan- kô (Trích Bà lão I-déc-ghen)

x

 

 

 

 

7. Đây mùa thu tới

 

x

 

 

 

8. Nắng đẹp miền quê ngoại

x

 

 

 

 

9. Một người Hà Nội

x

 

 

 

 

10. Bánh mì Sài Gòn

x

 

 

 

 

11. Đây thôn Vĩ Dạ

 

x

 

 

 

12. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn (Trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt)

 

 

 

x

 

13. Ai đã đặt tên cho dòng sông?

 

 

x

 

 

14. Thế hệ trẻ cần có quyết tâm lớn và phải biết hành động

 

 

 

 

x

15. Sông Đáy

 

x

 

 

 

16. Tầng hai

x

 

 

 

 

17. Tràng giang

 

x

 

 

 

18. Trương Chi

 

 

 

x

 

19. Tình ca ban mai

 

x

 

 

 

20. Một thời đại thi ca

 

 

 

 

x

21. Lại đọc “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân

 

 

 

 

x

Câu 2

Câu 2 (trang 58, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):

   Nêu tên văn bản đọc hiểu ở SGK Ngữ Văn 11, tập hai ở câu 1 sao cho phù hợp với thể loại và kiểu văn bản ở cột trái trong bảng sau:

Tên tiểu loại/ kiểu văn bản

Tên văn bản (ghi theo số thứ tự ở câu 1)

Truyện ngắn

 

Thơ

 

Kí và truyện kí

 

Bi kịch

 

Văn bản nghị luận

 

Phương pháp giải:

Dựa vào bài tập 1, phân loại các văn bản đã học ở SGK Ngữ Văn 11, tập hai sao cho phù hợp với thể loại và kiểu văn bản theo bảng mà đề bài cung cấp.

Lời giải chi tiết:

Tên tiểu loại/ kiểu văn bản

Tên văn bản (ghi theo số thứ tự ở câu 1)

Truyện ngắn

Trái tim Đan- kô (Trích Bà lão I-déc-ghen)

Nắng đẹp miền quê ngoại

Một người Hà Nội

Bánh mì Sài Gòn

Tầng hai

Thơ

Đây mùa thu tới

Đây thôn Vĩ Dạ

Sông Đáy

Tràng giang

Tình ca ban mai

Kí và truyện kí

Vào chùa gặp lại

Thương nhớ mùa xuân (Trích Thương nhớ mười hai)

Ai đã đặt tên cho dòng sông?

Bi kịch

Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Trích vở kịch Vũ Như Tô)

Thề nguyền và vĩnh biệt (Trích vở kịch Rô-mê-ô và Giu-li-ét)

Tôi muốn được là tôi toàn vẹn (Trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt)

Trương Chi

Văn bản nghị luận

Tôi có một giấc mơ

Thế hệ trẻ cần có quyết tâm lớn và phải biết hành động

Một thời đại thi ca

Lại đọc “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân

Câu 3

Câu 3 (trang 58, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):

   Chỉ ra và làm sáng tỏ một số đặc điểm tiêu biểu cần chú ý khi đọc văn bản thơ có yếu tố tượng trưng trong Bài 6, sách Ngữ văn 11, tập hai

Phương pháp giải:

   Cần chỉ ra và làm sáng tỏ một số đặc điểm tiêu biểu cần chú ý khi đọc văn bản thơ có yếu tố tượng trưng trong Bài 6, sách Ngữ Văn 11, tập hai.

Lời giải chi tiết:

Các văn bản là các bài thơ có chứa những hình ảnh mang tính biểu tượng, gợi cho người đọc những ý niệm, hoặc gợi lên một liên tưởng sâu xa.

Trong thơ hiện đại, về cơ bản, các hình ảnh có tính biểu tượng gắn với phong cách và cái nhìn nghệ thuật của từng nhà thơ, thường được xây dựng thông qua cách sử dụng nhạc điệu, những kết hợp từ bất thường, các phép so sánh và đặc biệt là ẩn dụ chuyển đổi cảm giác nhằm biểu đạt những rung động, nhận thức sâu xa, những tồn tại vô hình. Ý nghĩa của yếu tố tượng trưng trong thơ thường mơ hồ, không xác định nhưng lại ẩn chứa những phát hiện, liên tưởng độc đáo.

Mặc dù bức tranh thơ vẫn dựa trên những chất liệu trong đời sống hiện thực (thời gian: buổi chiều; các sự vật: cây me, chim, lá,...) nhưng cái mà tác giả hướng tới là trạng thái vô hình ẩn giấu bên trong của tạo vật. Vì thế, chiều thành chiều mộng, nhánh cây thành nhánh duyên. Đây là những kết hợp từ bất thường gợi lên một trạng thái mơ mộng, xao xuyến của vũ trụ. Một biểu hiện khác của yếu tố tượng trưng trong khổ thơ trên là ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: “động tiếng huyền”. Từ động có thể hiểu là “vang động” (cảm nhận bằng thính giác) nhưng cũng có thể được hiểu là “chuyển động” (cảm nhận bằng thị giác). Theo cách hiểu thứ hai, âm thanh (vô hình) được hữu hình hoá, như cựa mình, thức dậy. Khổ thơ dày đặc những yếu tố tượng trưng và vì thế là một phát hiện mầu nhiệm về sự bí ẩn sâu xa của trời đất trong thời khắc thu về.

Câu 4

Câu 4 (trang 58, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):

    Nêu các nội dung chính và chỉ ra ý nghĩa của các văn bản đọc hiểu của Bài 7 trong sách Ngữ văn 11, tập hai. Phân tích sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình qua một văn bản tùy bút, tản văn, hoặc sự kết hợp giữa hư cấu và phi hư cấu trong truyện kí của bài học này

Phương pháp giải:

Cần làm rõ sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình của thể kí, đồng thời làm rõ được sự kết hợp giữa hư cấu và phi hư cấu trong truyện kí.

Lời giải chi tiết:

Nội dung chính và chỉ ra ý nghĩa của các văn bản đọc hiểu:

- Thương nhớ mùa xuân: “Thương nhớ mùa xuân" là nỗi niềm nhớ thương da diết quê hương, gia đình. Văn bản đã biểu lộ một cách rất chân thực và cụ thể nỗi niềm nhớ thương da diết quê hương, gia đình của tác giả.Với cách viết tùy bút chân thực và cụ thể, ông đã biểu lộ tình cảm thiêng liêng đó. Nhớ về mùa xuân của đất Bắc, của Hà Nội, Vũ Bằng đã tả lại những cảnh sắc thiên nhiên và đời sống sinh hoạt của người thủ đô một cách rõ ràng trong tâm trí của người con xa quê. Giọng văn nhẹ nhàng, du dương, trầm bổng của ông đã đưa độc giả lạc vào thế giới hồi ức miên man, dạt dào cảm xúc. Ông đã nhắc đi nhắc lại như một lời tỏ tình thiết tha mà say đắm: “Mùa xuân của tôi... mùa xuân thần thái của tôi...”

- Vào chùa gặp lại: “Vào chùa gặp lại” là một trong những tác phẩm tiểu biểu của nhà văn Minh Chuyên - người dành cả cuộc đời để viết về hậu chiến. Văn bản nói về sự hy sinh mất mát của những người quân nhân là phụ nữ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ gian khổ. Chiến tranh đã làm tổn hại nặng nề về người và của, nó kéo dài và khốc liệt đến nỗi hàng vạn nữ quân nhân cũng được huy động lại thành lập thành những tiểu đôi, hành quân tiến vào chiến trường. Truyện ca ngợi sự hi sinh cao cả của những người phụ nữ nhưng đồng thời cũng lên án, tố cáo tội ác của chiến tranh, của những kẻ xâm lược. Qua truyện, tác giả gửi đến thế hệ trẻ, thông điệp về lòng yêu nước, sự biết ơn với những thế hệ đã hi sinh thân mình vì độc lập dân tộc. Thông điệp này có giá trị đến mãi về sau. Nó dạy thế hệ trẻ phải biết ơn, cố gắng học tập và rèn luyện phát triển đất nước đi lên, không phụ sự hi sinh của thế hệ ông cha đi trước đã đổ xương máu để có được hòa bình.

- Ai đã đặt tên cho dòng sông?: Văn bản đã tô đậm cho con sông Hương ấy bao nét thơ thật dịu dàng, thơ mộng mà hoang dã, đa tình, lịch lãm và cổ kính. Từ góc độ văn hóa truyền thống lịch sử tác giả cũng đã khắc họa sông Hương với nét tính cách đăc biệt qua đó cũng tái hiện lại cho bạn đọc những hình ảnh trong lịch sử và gắn liền với những phẩm chất rất riêng của người Huế. Mà đặc biệt hơn là vẻ đẹp của người con gái Huế luôn nhẹ nhàng, bay bổng mà rất đằm thắm.

 - Sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình qua một văn bản tùy bút, tản văn:

+ Ngôn ngữ: Giàu hình ảnh, cảm xúc, giàu chất trữ tình

+ Nhân vật "tôi" kể, tả, biểu cảm... với giọng điệu nhịp nhàng, hài hòa, trôi chảy, tự nhiên.

+ Cảnh vật qua dưới ngòi bút nhà văn hiện lên thật sinh động, như được thổi hồn bên trong. Qua đó, thể hiện được sự tài hoa, khả năng quan sát, cảm nhận tinh tế của tác giả.

+ Trong văn bản, tác giả sử dụng nhiều câu cảm thán, các câu bộc lộ trực tiếp tâm tư, tình cảm, suy nghĩ của mình.

 - Sự kết hợp giữa hư cấu và phi hư cấu trong truyện kí:

Đối với các sáng tác truyện kí, hư cấu nghệ thuật là rất cần thiết nhưng hư cấu là để làm rõ sự thật, chứ không được bóp méo, xuyên tạc sự thật làm sai lệch lịch sử. Nhà văn không được làm sai lệch tính cách nhân vật và bản chất sự kiện. Khi tái hiện bức tranh hiện thực và con người lịch sử, nhà văn phải quan tâm đến chân lí lịch sử, tôn trọng những gì đã từng diễn ra trong quá khứ và được sử quan ghi lại trong chính sử, được số đông độc giả đồng thừa nhận. Những quy định vô hình này khiến cho công việc hư cấu, sáng tạo nghệ thuật của tác giả tiểu thuyết lịch sử bị giới hạn trong phạm vi nhất định. Nhà văn chủ yếu hư cấu, sáng tạo ở các phương diện chính như: đi sâu miêu tả phương diện nội tâm nhân vật; hư cấu thêm nhân vật, sự kiện không có thật trong lịch sử để làm nổi bật tầm vóc, vai trò nhân vật lịch sử; sử dụng yếu tố biến hóa, luân hồi, huyền thoại, huyền sử, dã sử, huyền tích để tô đậm thêm phần nguồn gốc xuất thân, phẩm hạnh, tài năng của nhân vật lịch sử cũng như tô đậm thêm phần đời sống tâm linh, văn hóa dân tộc cho bối cảnh câu chuyện, góp phần thể hiện tư tưởng, chủ đề tác phẩm.

Câu 5

Câu 5 (trang 59, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):

   Tóm tắt nội dung chính của các văn bản bi kịch trong Bài 8, sách Ngữ văn 11, tập hai và nêu một số điểm cần lưu ý về cách đọc các văn bản ấy.

Phương pháp giải:

Tóm tắt nội dung chính của các văn bản đọc hiểu trong Bài 8 và nêu các nhân vật tiêu biểu trong các văn bản kịch ấy.

Lời giải chi tiết:

Văn bản

Nội dung chính

Nhân vật tiêu biểu

Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Trích vở kịch Vũ Như Tô - Nguyễn Huy Tưởng)

- Phản ánh sự bất công ngang trái và số phận bi thảm của người nghệ sĩ trong xã hội cũ;

- Đề cao tâm hồn, nhân cách và khát vọng nghệ thuật cao cả của người nghệ sĩ đích thực

- Vũ Như Tô.

 

 

- Đan Thiềm

Tôi muốn được là tôi toàn vẹn (Trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt - Lưu Quang Vũ)

Tác giả đã khắc họa tình yêu mãnh liệt vượt qua mọi khó khăn trở ngại, một tình yêu vĩnh cửu không thể tách rời.

- Hồn Trương Ba

- Xác hàng thịt

Thề nguyền và vĩnh biệt (Trích vở kịch Rô-mê-ô và Giu-li-ét - Sếch - xpia)

Tác giả đã khắc họa sự đấu tranh giữa thể xác và tâm hồn. Từ đó đưa ra vấn đề về sự thống nhất giữa hai hai yếu tố này, nếu không sẽ là những bi kịch cho bản thân và cho những người xung quanh.

- Rô-mê-ô

- Giu-li-ét

Trương Chi (Nguyễn Đình Thi)

Trương Chi là một tác phẩm kịch nổi tiếng của tác giả Nguyễn Đình Thi, xoay quanh câu chuyện tình đẹp đến đau đớn giữa Mỵ Nương và Trương Chi. Mỵ Nương là con gái của một quan Thừa tướng, cô nàng có tài về thêu thùa và đọc sách. Mỗi khi nhìn ra khung cửa sổ, cô lại ngắm nhìn con sông và chiếc thuyền nhỏ của Trương Chi, người làm nghề đánh bắt cá

- Trương Chi

- Mỵ Nương

Câu 6

Câu 6 (trang 59, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):

   Các truyện ngắn hiện đại ở Bài 5, trong sách Ngữ văn 11, tập hai viết về những đề tài, chủ đề gì? Nội dung đặt ra trong các truyện ngắn được học ở bài này có ý nghĩa và tính thời sự như thế nào?

Phương pháp giải:

Xem lại Bài 5 đã học những văn bản truyện ngắn hiện đại nào.Từ đó, nêu nội dung chính của mỗi văn bản.

Lời giải chi tiết:

- Các truyện ngắn Bài 5: Trái tim Đan - kô (Go-rơ-ki), Một người Hà Nội (Nguyễn Khải), Tầng hai (Phong Điệp), Nắng đẹp miền quê ngoại (Trang Thế Hy)

- Từ các truyện nêu trên xác định đề tài, chủ đề của mỗi văn bản; có thể tham khảo gợi ý sau:

Tên văn bản

Đề tài (Viết về cái gì?)

Chủ đề (đặt ra vấn đề gì)

Một người Hà Nội

Viết về cuộc sống của người Hà Nội

Thông qua nhân vật bà Hiền, nêu lên phẩm chất và nhân cách cao đẹp, có chiều sâu văn hóa của người Hà Nội.

Trái tim Đan - kô

Kể lại câu chuyện về trái tim dũng cảm

Tác giả đã dựng lên hình tượng chàng Đan-kô xé toang lồng ngực lấy trái tim soi lối cho cả đoàn người.

Tầng hai

Một bức tranh về gia đình đơn giản, ấm áp

Truyện ngắn Tầng hai đã vẽ ra hai cuộc sống đối lập, giữa một bên là sự cô đơn, vội vã với cuộc sống hàng ngày và một bên là bức tranh gia đình đơn giản, ấm áp.

Nắng đẹp miền quê ngoại

Hình ảnh con người trong cuộc kháng chiến chống Pháp, hiện lên có một điều kiện cuộc sống rất tốt, nhưng chính cái sự tham lam quan tâm vật chất này đã khiến cho họ có những việc làm thiếu trong sạch.

Khắc họa hình ảnh nhân vật nhân vật “tôi” trong cuộc kháng chiến chống Pháp, hiện lên có một điều kiện cuộc sống rất tốt, nhưng chính cái sự tham lam quan tâm vật chất này đã khiến cho nhân vật tôi có những việc làm thiếu trong sạch.

Câu 7

Câu 7 (trang 59, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):

   Nội dung phần Viết trong sách Ngữ văn 11, tập hai có gì giống và khác nội dung phần Viết trong sách Ngữ văn 11, tập một?

Phương pháp giải:

Dựa vào mục lục, thống kê các nội dung viết của mỗi tập sách Ngữ Văn 11, từ đó sẽ thấy những điểm giống nhau và khác nhau.

Lời giải chi tiết:

Tập sách

Bài

Nội dung viết

Ngữ văn 11, tập một

1

Viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí

Ngữ văn 11, tập hai

5

Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện

Câu 8

Câu 8 (trang 59, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):

   Nêu và phân tích ý nghĩa của các kĩ năng viết được rèn luyện trong các bài học ở sách Ngữ văn 11, tập hai.

Phương pháp giải:

Thống kê dựa vào phần mục lục và nội dung cụ thể mục kĩ năng viết trong mỗi bài học. Từ đó, rút ra ý nghĩa của các kĩ năng.

Lời giải chi tiết:

- Kỹ năng được rèn luyện:

+ Phân tích tác dụng của hình thức truyện, thơ.

+ Cách trích dẫn trong bài viết.

+ Cách biểu cảm và sử dụng các lập luận trong văn bản nghị luận.

+Thao tác phân tích dẫn chứng và lập luận bác bỏ.

- Ý nghĩa: Rèn luyện khả năng viết, trình bày các kỹ năng, phân tích, lập luận để phục vụ cho bài viết cũng như hiểu rõ hơn về thể loại đang tìm hiểu.

Câu 9

Câu 9 (trang 59, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):

   Nêu một số điểm giống nhau và khác nhau giữa yêu cầu viết bài nghị luận về một tác phẩm truyện, nghị luận về một tác phẩm thơ và nghị luận về một bộ phim (vở kịch, bài hát, bức tranh, pho tượng)

Phương pháp giải:

    Dựa vào mục 1. Định hướng của phần Viết, Bài 5 (Nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện) và Bài 8 (Nghị luận phân tích một tác phẩm kịch)

Lời giải chi tiết:

Nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện

Phân tích văn bản tập trung vào các yếu tố như nghệ thuật xây dựng nhân vật, cốt truyện, bối cảnh, điểm nhìn và sự chuyển đổi điểm nhìn; lời văn trần thuật…

Nghị luận phân tích một tác phẩm kịch

Phân tích văn bản tập trung vào các yếu tố như nghệ thuật xây dựng nhân vật, vai trò của các chỉ dẫn sân khấu, xung đột; lời thoại, hiệu ứng thanh lọc.

Câu 10

Câu 10 (trang 59, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):

a) Thống kê tên các phần tiếng Việt trong các bài của sách Ngữ văn 11, tập hai.

b) Nhận xét về mối quan hệ giữa nội dung tiếng Việt với nội dung đọc hiểu và viết

c) Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà em thích nhất trong một văn bản thơ ở Bài 6.

Phương pháp giải:

Cần hệ thống, thống kê lại những nội dung tiếng Việt, nội dung đọc hiểu và viết trong các các bài của sách Ngữ văn 11, tập hai để lần lượt giải quyết được các yêu cầu đề bài đưa ra.

Lời giải chi tiết:

a)      

Bài

Nội dung tiếng Việt

Nội dung đọc hiểu

5

Hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường.

Truyện ngắn hiện đại với một số yếu tố hình thức, nội dung đặc sắc:

- Trái tim Đan- kô

- Một người Hà Nội

- Tầng hai

6

Ôn tập các biện pháp tu từ tiếng Việt.

Thơ có yếu tố tượng trưng:

- Đây mùa thu tới

- Sông Đáy

- Đây thôn Vĩ Dạ

- Tình ca ban mai

- Tràng giang

7

Cách giải thích nghĩa của từ và cách trình bày tài liệu tham khảo.

Tính tự sự và trữ tình trong tùy bút, tản văn; hư cấu và phi hư cấu trong truyện kí:

- Vào chùa gặp lại

- Ai đã đặt tên cho dòng sông

8

Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.

Phân tích yếu tố xung đột trong thể loại bi kịch:

- Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài

- Tôi muốn được là tôi toàn vẹn

9

Lỗi về thành phần câu và cách sửa.

Văn bản nghị luận:

- Tôi có một giấc mơ.

- Một thời đại trong thi ca

- Lại đọc Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân

b) Mối quan hệ giữa nội dung tiếng Việt với nội dung đọc hiểu và viết: Các kiến thức phần tiếng Việt liên quan chặt chẽ đến phần đọc hiểu, giúp đọc hiểu nội dung các văn bản sâu sắc hơn.

c) Tác dụng của một biện pháp tu từ mà em thích nhất trong một văn bản thơ ở Bài 6:

Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử.

- Biện pháp tu từ: So sánh “Vườn ai mướt quá xanh như ngọc”

- Tác dụng: Nhấn mạnh thiên nhiên, khu vườn thôn Vĩ xanh tốt, tươi tốt, mang một màu xanh tươi đẹp. Đồng thời làm cho bài thơ thêm sinh động, hấp dẫn.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 11 - Cánh diều - Xem ngay

Tham Gia Group Dành Cho 2K8 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí