SBT Văn 11 - giải SBT Ngữ văn 11 - Cánh diều Bài 3: Truyện - SBT Ngữ văn 11 Cánh diều

Giải bài tập tiếng Việt trang 37 sách bài tập văn 11 - Cánh diều


Phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ nói được ghi lại trong đoạn trích sau Hãy phân tích sự khác nhau về tình huống giao tiếp và cách sử dụng từ ngữ của ngôn ngữ nói trong hai đoạn trích sau. Cách sử dụng từ ngữ xưng hô của các nhân vật trong các đoạn trích cho biết điều gì?

GÓP Ý HAY - NHẬN NGAY QUÀ CHẤT

Gửi góp ý cho Loigiaihay.com và nhận về những phần quà hấp dẫn

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Câu 1 (trang 37-38 , SBT Ngữ Văn 11, tập một):

Phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ nói được ghi lại trong đoạn trích sau:

Bây giờ, cụ mới lại gần hắn khẽ lay mà gọi:

- Anh Chí ơi! Sao anh lại làm ra thế?

Chí Phèo lim dim mắt, rên lên:

- Tao chỉ liều chết với bố con nhà mày đấy thôi. Nhưng tao mà chết thì có thằng sạt nghiệp, mà còn rũ tù chưa biết chừng.

Cụ bá cười nhạt, nhưng tiếng cười giòn giã lắm; người ta bảo cụ hơn người cũng bởi cái cười:

- Cái anh này nói mới hay! Ai làm gì anh mà anh phải chết? Đời người chứ có phải con ngóe đâu? Lại say rồi phải không?

Rồi, đổi giọng cụ thân mật hỏi:

- Về bao giờ thế? Sao không vào tôi chơi? Đi vào nhà uống nước.

Phương pháp giải:

Bám sát vào phần Kiến thức Ngữ Văn, mục 4. Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết để phân tích được những đặc điểm ngôn ngữ nói được ghi lại trong đoạn trích mà đề bài đưa ra.

Lời giải chi tiết:

Đặc điểm của ngôn ngữ nói trong đoạn trích thể hiện qua các khía cạnh sau:

- Sử dụng nhiều ngôn ngữ cử chỉ, điệu bộ (lim dim mắt; rên lên,...).

- Ngôn ngữ đối thoại, có người nói, người nghe.

- Sử dụng nhiều từ ngữ dễ hiểu, biểu cảm (anh Chị ơi!; đấy thôi,...).

- Sử dụng nhiều câu tỉnh lược (Lại say rồi!, Về bây giờ thế?,...).

Câu 2

Câu 2 (trang 38-39 , SBT Ngữ Văn 11, tập một):

Hãy phân tích sự khác nhau về tình huống giao tiếp và cách sử dụng từ ngữ của ngôn ngữ nói trong hai đoạn trích sau. Cách sử dụng từ ngữ xưng hô của các nhân vật trong các đoạn trích cho biết điều gì?

a) – Chí Phèo đấy hở? Lè bè vừa vừa chứ, tôi không phải là cái kho.

Rồi ném bẹt năm hào xuống đất, cụ bảo hắn:

- Cầm lấy mà cút, đi đi cho rảnh. Rồi làm mà ăn chứ cứ bảo người ta mãi à?

Hắn trợn mắt, chỉ vào mặt cụ:

- Tao không đến đây để xin năm hào.

Thấy hắn toan làm dữ, cụ đành dịu giọng:

- Thôi, cầm lấy vậy, tôi không còn hơn.

Hắn vênh cái mặt lên, rất là kiêu ngạo:

- Tao đã bảo tao không đòi tiền.

- Giỏi! Hôm nay mới thấy anh không đòi tiền. Thế thì anh cần gì?

Hắn dõng dạc:

- Tao muốn làm người lương thiện.

Bá Kiến cười ha hả:

- Ô tưởng gì! Tôi chỉ cần anh lương thiện cho thiên hạ nhờ.

Hắn lắc đầu:

- Không được! Ai cho tao lương thiện? Làm thế nào cho mất được những vết mảnh chai trên mặt này? Tao không thể là người lương thiện nữa. Biết không1 Chỉ có một cách…biết không!...Chỉ còn một cách là…cái này! Biết không!...

(Nam Cao)

b) – Dạ bẩm, thế ra y văn võ đều có tài cả. Chà chà!

- Ờ cũng gần như vậy. Sao thầy lại chặc lưỡi?

- Tôi thấy những người có tài thế mà đi làm giặc thì đáng buồn lắm. Dạ bẩm, giả thử tôi là đao phủ, phải chém những người như vậy, tôi nghĩ mà thấy tiêng tiếc.

(Nguyễn Tuân)

Phương pháp giải:

Bám sát vào phần Kiến thức Ngữ Văn, mục 4. Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết đồng thời liên hệ vào hai đoạn trích để nhìn nhận được sự khác nhau về tình huống giao tiếp và cách sử dụng từ ngữ của ngôn ngữ nói, ngôn ngữ xưng hô.

Lời giải chi tiết:

a. Sử dụng nhiều lớp từ khẩu ngữ, nhiều câu tỉnh lược, câu cảm thán, cách xưng hô không cân xứng về vị thế giao tiếp, thiếu tính chuẩn mực; tình huống giao tiếp là cuộc đối thoại căng thẳng, dễ gây xung đột bằng những từ ngữ đối thoại tiêu cực.

b. Sử dụng từ khẩu ngữ tỉnh thái (chà chà...); ngôn ngữ cử chỉ, điệu bộ (chặc lưỡi); cách xưng hô thứ bậc trên dưới rõ ràng về vị thế giao tiếp, có tính chuẩn mực (dạ bẩm; thầy, tôi); tình huống giao tiếp là cuộc đối thoại trang nhã, lịch sự, tích cực.

Câu 3

Câu 3 (trang 39 , SBT Ngữ Văn 11, tập một):

Từ ngữ nào trong đoạn trích sau đây cho thấy đó là dấu hiệu biểu đạt của ngôn ngữ nói?

– Sao? Cái số tiền đó, cậu đã có để trả tôi chưa?

– Thưa ngài, xin ngài hãy thư cho ít bữa, khi nào thư thả, tôi sẽ đi làm và nộp sau. Ông chủ bĩu môi, nói:

– Thôi, biết bao lần rồi! Cậu không trả, tôi sẽ đem ra toà đó.

Anh Tư Bền cười lạt cho xong chuyện, nhưng lại thấy ông chủ ngọt ngào dỗ:

– Bấy lâu cậu nghỉ hát ở các rạp, khách nhắc nhở luôn đấy. Vậy cậu liệu liệu mà

đi làm ăn chứ?

– Vâng, tôi vẫn định thế

– Tôi mới nhờ một nhà văn sĩ đại danh soạn cho một vở hài kịch theo lối tuồng cổ. Vậy cậu ra giúp vai chính. Vì phi cậu, không còn ai xứng đáng.

– Diễn vở mới thì phải học, thưa ngài?

– Phải, phải học và tập diễn trong độ nửa tháng.

– Trong nửa tháng! Chà!

(Nguyễn Công Hoan)

Phương pháp giải:

Bám sát vào phần Kiến thức Ngữ Văn, mục 4. Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết và vận dụng vào đoạn trích đề bài đã cho để thấy được những dấu hiệu biểu đạt của ngôn ngữ nói.

Lời giải chi tiết:

Đặc điểm của ngôn ngữ nói trong đoạn trích thể hiện qua các khía cạnh sau:

- Sử dụng nhiều ngôn ngữ cử chỉ, điệu bộ (bĩu môi; Chà,...).

- Ngôn ngữ đối thoại, có người nói, người nghe.

- Sử dụng nhiều từ ngữ biểu cảm (Thôi, biết bao lần rồi!; Chà!....).

- Sử dụng nhiều câu tỉnh lược, câu đặc biệt (Sao!; Trong nửa tháng! Chà)

Câu 4

Câu 4 (trang 39 , SBT Ngữ Văn 11, tập một):

Phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ viết có trong đoạn trích sau:

“Tiếng Việt của giới trẻ đang là một tiếng Việt rất phức tạp, nếu không nói là hỗn tạp. Vì hỗn tạp nên người nói phải có sự chọn lọc. Sẽ có không ít những ngôn từ giới trẻ “phát minh” được cộng đồng chấp nhận và nhập vào ngôn ngữ toàn dân. Nhưng cũng không ít từ ngữ “teencode” kia chẳng bao lâu sẽ “chết yểu”, không có cơ hội tồn tại. Cũng bởi bản chất của nó chỉ là một trò chơi nhất thời, không hơn không kém”. (Phạm Văn Tình)

Phương pháp giải:

Bám sát vào phần Kiến thức Ngữ Văn, mục 4. Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết và vận dụng vào đoạn trích đề bài đã cho để thấy rõ được những đặc điểm của ngôn ngữ viết.

Lời giải chi tiết:

Đặc điểm của ngôn ngữ viết trong đoạn trích thể hiện qua các khía cạnh sau:

- Sử dụng phương tiện ngôn ngữ viết (chữ viết).

- Ngôn ngữ độc thoại chỉ có người nói / người viết; người nghe / người đọc vắng mặt trên văn bản.

- Không sử dụng ngôn ngữ cử chỉ, điệu bộ (các yếu tố kèm ngôn ngữ).

- Không sử dụng ngữ chuyên ngành mang phong cách ngôn ngữ khoa học.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 11 - Cánh diều - Xem ngay

Tham Gia Group Dành Cho Lớp 11 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí