Đề thi học kì 1 Văn 8 - Kết nối tri thức

Đề thi học kì 1 Văn 8 - Đề số 12


I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: NÓI CÓ ĐẦU CÓ ĐUÔI Lão nhà giàu nọ có anh đầy tớ tính rất bộp chộp, thấy gì nói ấy, gặp đâu nói đó, chẳng có đầu có đuôi gì cả. Lão mới gọi anh ta bảo:

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Đề thi

I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

NÓI CÓ ĐẦU CÓ ĐUÔI

Lão nhà giàu nọ có anh đầy tớ tính rất bộp chộp, thấy gì nói ấy, gặp đâu nói đó, chẳng có đầu có đuôi gì cả. Lão mới gọi anh ta bảo:

- Mày ăn nói chẳng có đầu có đuôi gì cả, người ta cười cả tao lẫn mày. Từ rày nói cái gì thì phải nói cho có đầu có đuôi nghe không?

Anh đầy tớ vâng vâng dạ dạ.

Một hôm lão mặc quần áo sắp sửa đi chơi, đang ngồi hút thuốc thì thấy anh đầy tớ đứng chắp tay trịnh trọng nói:

- Thưa ông, con tằm nó nhả tơ, người ta đem tơ đi bán cho người Tầu, người Tầu đem dệt thành the rồi bán sang ta. Ông đi mua the về may thành áo. Hôm nay ông mặc áo, ông hút thuốc. Tàn thuốc nó rơi vào áo ông, và áo ông đang cháy...

Lão giật mình nhìn xuống thì áo đã cháy to bằng bàn tay rồi.

(Truyện cười dân gian Việt Nam, NXB Văn học, 2016)

Câu 1 (0,5 điểm). Truyện cười trên sử dụng ngôi kể nào?

Câu 2 (0,5 điểm). Xác định tình huống của truyện cười trên.

Câu 3 (1,0 điểm). Đối tượng gây cười trong truyện trên là ai?

Câu 4 (1,0 điểm). Thông điệp mà em rút ra từ truyện cười trên là gì?

Câu 5 (1,0 điểm). Nếu là lão nhà giàu trong câu chuyện, em sẽ nói gì với anh đầy tớ để tránh được việc chiếc áo bị cháy?

II. VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm). Từ văn bản trên, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích nghệ thuật gây cười của truyện và nêu hiệu quả của nghệ thuật này trong việc thể hiện ý nghĩa phê phán của tác phẩm.

Câu 2 (4,0 điểm). Hiện nay, ở một số trường học còn có những hiện tượng đáng lo ngại. Em hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về một hiện tượng mà em quan tâm.

Đáp án

PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Câu 1.

Phương pháp:

Chú ý lời của người kể chuyện

Lời giải chi tiết:

Ngôi kể thứ ba

Câu 2.

Phương pháp:

Đọc kĩ văn bản và xác định tình huống

Lời giải chi tiết:

Tình huống: Lão nhà giàu mặc quần áo sắp sửa đi chơi, đang ngồi hút thuốc thì áo bị cháy.

Câu 3.

Phương pháp:

Đọc và xác định đối tượng gây cười

Lời giải chi tiết:

Đối tượng gây cười: anh đầy tớ

Câu 4.

Phương pháp:

Từ nội dung rút ra thông điệp phù hợp

Lời giải chi tiết:

- Nói phải đúng trọng tâm và kịp thời — không nên vòng vo mà bỏ sót điều quan trọng.

- Cần suy nghĩ trước khi nói, nhưng cũng phải biết nhạy bén, thực tế (khi việc cần gấp thì nói ngắn, rõ ràng).

Câu 5.

Phương pháp:

Liên hệ bản thân

Lời giải chi tiết:

Nếu là lão nhà giàu trong câu chuyện, em sẽ nói: “Từ nay nếu thấy có chuyện cấp bách, mày nói ngay thẳng và ngắn gọn — ví dụ: ‘Áo ông đang cháy!’ — rồi giúp dập lửa. Đừng kể vòng vo.”
=> Yêu cầu nói thẳng, thông báo kịp thời và kèm hành động giúp xử lý.

PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1.

Phương pháp:

Dựa vào đặc trưng thể loại truyện cười

Vận dụng thao tác lập luận, phân tích

Lời giải chi tiết:

1. Mở đoạn

- Giới thiệu truyện cười “Nói có đầu có đuôi” thuộc kho tàng truyện cười dân gian.

- Gợi vấn đề: nghệ thuật gây cười độc đáo của truyện và ý nghĩa phê phán.

2. Thân đoạn

- Luận điểm 1: Tình huống gây cười được xây dựng bất ngờ.

+ Anh đầy tớ bị chủ nhắc nhở nên cố gắng “nói có đầu có đuôi” một cách máy móc.

+ Sự kéo dài câu chuyện theo kiểu vòng vo dẫn đến hậu quả khôi hài: áo chủ cháy to mà vẫn “thuyết minh”.

- Luận điểm 2: Nghệ thuật nói quá, nói vòng – đặc trưng của truyện cười dân gian.

+ Việc anh đầy tớ kể từ chuyện tằm → tơ → người Tàu → dệt the… tạo ra sự phi lí, dài dòng, gây tiếng cười.

- Luận điểm 3: Tiếng cười mang ý nghĩa phê phán và nhắc nhở.

+ Chê thói nói năng máy móc, không linh hoạt.

+ Phê phán cả sự quan liêu, hình thức của người chủ.

3. Kết đoạn

- Tiếng cười nhẹ nhàng nhưng sâu sắc, giúp người đọc nhận ra những hạn chế trong giao tiếp đời sống.

- Khẳng định giá trị của truyện cười dân gian: vừa giải trí vừa phê phán xã hội thâm thúy.

Câu 2.

Phương pháp:

Xác định vấn đề cần bàn luận

Liên hệ thực tế

Vận dụng thao tác lập luận, chứng minh

Lời giải chi tiết:

1. Mở bài

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Tình trạng xả rác bừa bãi của học sinh ở trường lớp ngày nay.

2. Thân bài

a. Thực trạng

- Trên lớp không khó bắt gặp sau những giờ học rất nhiều giấy rác được xả ra nền nhà; trong thùng rác góc lớp. Hằng ngày trực nhật thu được rất nhiều rác trong một lớp học.

- Nhiều bạn học sinh có thói quen ăn quà vặt, sáng muộn giờ nên mang đồ ăn lên lớp, ăn xong tiện tay xả rác ở mọi nơi.

- Sau những giờ liên hoan, không khó để nhìn thấy rác thải vứt lung tung.

b. Nguyên nhân

- Do ý thức của các bạn học sinh chưa cao: các bạn cho rằng đã có cô chú lao công dọn dẹp; chưa nhận thức được những hệ quả của việc xả rác; chưa ý thức được trách nhiệm của bản thân mình đối với môi trường.

- Nguyên nhân khách quan: do sự thiếu sót của cha mẹ trong việc dạy dỗ các em về ý thức thu gom rác thải; do điều kiện ngoại cảnh (không có đủ thùng chứa rác,…).

c. Hậu quả

- Rác thải bị xả ra môi trường ngày càng nhiều gây ô nhiễm môi trường ngày càng nặng nề ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của con người.

- Việc xả rác gây lỗ hổng trong nhận thức và hành động của các em học sinh, từ đó gây nên một thói quen xấu cho thế hệ tương lai.

d. Giải pháp

- Trước hết, mỗi cá nhân người học sinh cần có ý thức tự giác, bỏ rác đúng nơi quy định, không vứt rác bừa bãi, biết phân loại và thu gom rác thải không chỉ của mình mà còn biết thu gom những rác thải ngoài môi trường.

- Gia đình cần giáo dục các em thói quen thu gom rác, hạn chế xả rác ra môi trường; dạy các em về những tác hại của rác thải và các biện pháp để bảo vệ môi trường.

- Nhà trường và xã hội có biện pháp giáo dục, tuyên truyền đến thế hệ trẻ việc bảo vệ môi trường sống.

3. Kết bài

Khái quát lại vấn đề và rút ra bài học cho bản thân.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

>> Xem thêm

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 8 - Kết nối tri thức - Xem ngay

Tham Gia Group Dành Cho Lớp 8 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí