Đề thi giữa kì 1 Văn 8 - Đề số 12>
Đọc văn bản: (Tóm tắt phần trước: Tất Thành là học sinh trường Quốc học Huế. Một hôm đang trong lớp học, Tất Thành nghe thấy ngoài đường tiếng dân chúng đang biểu tình đòi bỏ sưu, giảm thuế. Bất chấp sự cấm cản của thầy Hiệu trưởng, Tất Thành trốn ra ngoài đường để phiên dịch giúp đồng bào trước quan Tây).
Đề thi
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản:
(Tóm tắt phần trước: Tất Thành là học sinh trường Quốc học Huế. Một hôm đang trong lớp học, Tất Thành nghe thấy ngoài đường tiếng dân chúng đang biểu tình đòi bỏ sưu, giảm thuế. Bất chấp sự cấm cản của thầy Hiệu trưởng, Tất Thành trốn ra ngoài đường để phiên dịch giúp đồng bào trước quan Tây).
Thành nói to bằng tiếng Pháp:
- Đồng bào tôi đòi bỏ sưu thuế, đòi có cơm ăn như dân Pháp đòi bánh mì. Tiến lên đồng bào ơi.
Đồng bào ào lên, hô lớn các yêu sách. Tên Đờ La-xuýt hạ lệnh đàn áp. Tiếng súng, tiếng dùi cui xả xuống những khối người thân mình trần trụi nghe lộp bộp như trận mưa đá.
Tất Thành lách người dưới làn dùi cui, họng súng chạy ra hướng gần bờ sông. Những người bị thương đang được dìu khiêng ra. Thành thấy một người máu chảy ướt đầm từ đầu xuống vai. Thành chưa kịp gọi thì anh đã khuỵu xuống. Thành chẳng kịp tính toán, cởi ngay tấm áo mặc bên trong của mình, xé từng mảnh lau máu cho nạn nhân. Một vết thương rách thịt trên góc trán bên trái dài quá đốt ngón tay. Anh băng bó cho nạn nhân. Thành gọi một người nữa khiêng nạn nhân vào nhà gần đấy. Bệnh nhân vừa mở mắt nhìn rồi nhắm nghiền ngay lại. Một nhóm người chạy đến:
- Cảm tạ quý cậu giàu lòng thương người!... Người làng chúng tôi đây mà. Đau khổ quá cậu ơi!
Thành trao người bị thương cho họ. Anh đi về phía trường Quốc học.
(Lược phần giữa: Vì tham gia hoạt động biểu tình, Tất Thành bị bọn Tây lùng bắt. Anh quyết định bỏ học và nung nấu ý định tìm đường đi xa. Được cha ủng hộ, Tất Thành được một người bạn của cha giúp đỡ xin cho vào dạy học ở trường Dục Thanh ở Phan Thiết để tìm cơ hội thực hiện chí lớn. Một chiều, thầy Thành đang một mình dạo bước trên bãi biển, bỗng gặp lại người từng được anh giúp đỡ lúc ở Huế).
- Thưa thầy giáo, tui là phu khuân vác bến cảng Nhà Rồng. Thỉnh thoảng đi một chuyến ra đây ăn nước mắm. Tôi nhìn thầy rất quen mà chưa nhớ ra được.
Hai người bước dọc bờ sông. Trăng rằm ửng lên màu hoa mướp. Dòng sông loáng loáng ánh bạc. Người phu thuyền thỉnh thoảng nhìn thầy Thành như để tìm kiếm nhớ lại một kỉ niệm xa xôi. Anh dè dặt hỏi:
- Thầy có ra Huế lần mô không?
- Tôi có học ở Huế.
- Rứa thì… - Người phu thuyền xoa xoa hai bàn tay - Thầy học ở Huế năm mô hề?
- Tôi ở Huế khá lâu. Tôi mới xa Huế cuối năm 1908 vô đây.
Người phu thuyền dừng bước, hai tay ôm chầm lấy cánh tay thầy giáo Thành:
- Thầy giáo ơi! Đúng là đây rồi! Tui đã không lầm. Thầy là người đã cứu tui lúc bị bọn lính Tây đánh dập đầu. - Anh vén tóc - Đây nì, viết sẹo ở góc trái ni, tôi quên răng được người học trò đã xé áo của mình băng bó cứu tôi… Đúng thầy là ân nhân của tui.
Thầy Thành đã nhớ ra người bị khủng bố trong cuộc xuống đường đấu tranh ở Huế hiện đang đi bên cạnh nhưng thầy vẫn giữ thái độ bình thản. Thầy nói:
- Gặp cảnh ấy, bất cứ ai còn nhớ đến nghĩa đồng bào thì đều xắn tay vào cùng chia sẻ. Cho nên, anh đừng coi việc đó là ân nhân của mình.
…
- Tư Lê ni đã một lần đổ máu bên cầu Tràng Tiền, thầy là đấng cứu khổ cứu nạn tôi từ lúc đó.
(Sơn Tùng, Trích Cuộc chia li trên bến Nhà Rồng, NXB Kim Đồng, tr.67,68- 117,118)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. (0,5 điểm) Văn bản trên thuộc thể loại nào?
Câu 2. (1,5 điểm) Xác định nhân vật chính của đoạn trích và cho biết nhân vật chính được khắc hoạ ở những phương diện nào?
Câu 3. (1,5 điểm) Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của những từ ngữ địa phương xuất hiện trong lời nói của nhân vật Tư Lê.
Câu 4. (1,5 điểm) Trong đoạn trích, em nhận thấy nhân vật Tất Thành có những phẩm chất tốt đẹp gì?
Câu 5. (1,0 điểm) Hành động giúp đỡ người bị thương không hề tính toán của Tất Thành là cơ duyên của một tình bạn đẹp sau này giữa Tất Thành và Tư Lê. Vậy trong cuộc sống ngày nay, em nên làm gì để có được tình bạn đẹp?
PHẦN VIẾT (4.0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: “Cuộc sống là một cuốn sách, và những chuyến đi là những trang viết đầy màu sắc.”
Em hãy kể lại chuyến tham quan một di tích lịch sử, văn hoá của quê hương, đất nước mình đã giúp cho cuốn sách cuộc đời em thêm những trang viết đầy màu sắc và chia sẻ một bài học ý nghĩa em đã rút ra cho bản thân mình từ chuyến đi đó.
Đáp án
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Câu 1.
Phương pháp:
Dựa vào đặc trưng thể loại
Lời giải chi tiết:
Thể loại: truyện lịch sử
Câu 2.
Phương pháp:
Đọc và xác định nhân vật chính xuyên suốt đoạn trích, chú ý các phương diện khắc hoạ nhân vật
Lời giải chi tiết:
- Nhân vật chính: Tất Thành (Nguyễn Tất Thành – sau này là Chủ tịch Hồ Chí Minh).
- Nhân vật được khắc hoạ ở các phương diện:
+ Lý tưởng, khát vọng: nung nấu ý chí tìm đường cứu nước.
+ Phẩm chất nhân ái: sẵn sàng giúp đỡ đồng bào bị thương.
+ Tinh thần dũng cảm: không sợ hãi trước sự đàn áp của kẻ thù.
+ Khiêm nhường, giản dị: không nhận công lao cứu người về mình.
Câu 3.
Phương pháp:
Vận dụng kiến thức đã học về từ địa phương
Lời giải chi tiết:
- Từ ngữ địa phương: “rứa thì”, “mô”, “ni”, “hề”, “răng được”.
- Tác dụng:
+ Gợi màu sắc địa phương (xứ Nghệ, miền Trung), làm lời thoại tự nhiên, chân thực.
+ Tạo dấu ấn cá tính riêng cho nhân vật Tư Lê.
+ Góp phần khắc họa bối cảnh, không khí giao tiếp gần gũi, sinh động.
Câu 4.
Phương pháp:
Chú ý các từ ngữ, chi tiết miêu tả đặc điểm nhân vật
Lời giải chi tiết:
Phẩm chất tốt đẹp của Tất Thành:
- Lòng nhân ái, thương người: thấy đồng bào bị thương liền cứu giúp.
- Tinh thần trách nhiệm, đồng cảm: coi việc cứu người là nghĩa vụ chung, không phải công lao cá nhân.
- Dũng cảm, quả cảm: dấn thân vào nơi nguy hiểm để bảo vệ nhân dân.
- Giản dị, khiêm tốn: không nhận mình là ân nhân, chỉ cho đó là việc nên làm.
Câu 5.
Phương pháp:
Liên hệ thực tế
Lời giải chi tiết:
Việc làm để có được tình bạn đẹp trong cuộc sống hôm nay:
- Biết sống chân thành, quan tâm và giúp đỡ nhau trong lúc khó khăn.
- Tôn trọng, chia sẻ, đồng cảm với bạn bè.
- Biết ơn và trân trọng tình cảm bạn bè.
- Cùng nhau hướng tới những giá trị tốt đẹp, tránh vụ lợi, giả dối.
PHẦN VIẾT (6.0 điểm)
Phương pháp:
1. Mở bài:
- Giới thiệu chuyến tham quan (thời gian, địa điểm).
- Nêu cảm xúc ban đầu.
2. Thân bài:
- Diễn biến chuyến đi: quang cảnh, các hoạt động (tham quan, nghe thuyết minh, chụp ảnh, dâng hương…).
- Cảm xúc, ấn tượng: tự hào, xúc động, biết ơn thế hệ cha ông.
- Bài học rút ra: trân trọng giá trị lịch sử – văn hoá, sống có trách nhiệm, nỗ lực học tập để xứng đáng với thế hệ đi trước.
3. Kết bài:
- Khẳng định chuyến đi như một trang sách đẹp trong tuổi trẻ.
- Bày tỏ mong muốn tiếp tục khám phá nhiều di tích lịch sử khác.
Lời giải chi tiết:
Truyền thống uống nước nhớ nguồn từ lâu đã là một đức tính tốt đẹp được truyền qua các thế hệ người Việt. Chính vì vậy cứ đến ngày 10/3 âm lịch hàng năm hàng triệu người con đất Việt lại trở về đền Hùng để cùng tưởng nhớ đến công ơn các vua Hùng đã có công dựng nước và giữ nước.
Và thật may mắn, trong dịp lễ hội đền Hùng năm ngoái em đã có dịp đến thăm đất tổ thông qua chuyến du lịch thăm quan trải nghiệm do nhà trường tổ chức.
Tối hôm trước ngày đi thăm quan đền Hùng, cả đêm em đã không ngủ được vì hồi hộp khi mình sắp được đặt chân đến vùng đất linh thiêng đền Hùng. Sáng hôm đó em dậy rất sớm, mang theo chiếc balo đã được mẹ chuẩn bị đầy đủ đồ ăn và vật cần thiết cho chuyến đi. Đúng 6h30 phút sáng, đoàn xe thăm quan của trường bắt đầu chuyển bánh. Trên xe thầy cô và các bạn ai ai cũng vui mừng khi sắp được đến thăm quan đền Hùng.
Đến 8 giờ 30 phút cả đoàn đã đến cổng khu di tích lịch sử đền Hùng. Cảm giác đầu tiên khi đặt chân xuống vùng đất địa linh nhân kiệt thờ tự 18 đời vua Hùng là một cảm xúc tự hào khôn tả. Bao quanh khu di tích là cảnh núi non hùng vĩ với nhiều cây đại thụ vững chãi như: thiên tuế, đa, trò, thông…
Điểm thăm quan đầu tiên cả đoàn bước vào là khu di tích Đền Hạ tương truyền là nơi xưa kia mẹ Âu Cơ sinh ra 100 trứng. Tiếp theo, em cùng thầy cô và các bạn leo tiếp để khu di tích đền Trung tương truyền xưa kia Vua Hùng bàn việc nước và ngắm cảnh thiên nhiên, núi sông cùng các Lạc tướng, Lạc Hầu. Nhìn ngôi đền đứng uy nghiêm giữa núi non đại ngàn trong tâm trí em như vang vọng lại tiếng nói của ngàn xưa, những buổi họp quan bàn việc nước của các vua Hùng. Tiếp theo, chúng em lại tiếp tục di chuyển đến đền Thượng, là nơi nằm cao nhất trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Thời xưa, vua Hùng thường lên trên đỉnh núi để thực hiện nghi lễ cầu mong trời đất, thần lúa phù hộ mưa thuận gió hòa, nhân khang vật thịnh.
Sau khi thăm quan đền Thượng thì chúng em được tự do thăm quan trong khu di tích đền Hùng. Buổi chiều, đúng 3 giờ cả đoàn lại lên xe trở về trường.
Chuyến đi đền Hùng đã kết thúc tốt đẹp. Đây thực sự là một trải nghiệm tuyệt vời và đáng nhớ đối với em cùng các bạn học sinh để tìm hiểu thêm về cội nguồn của mình cũng như nhiều thông tin bổ ích về khu di tích đền Hùng cũng như con người và vùng đất Phú Thọ. Qua chuyến đi này, em đã rút ra cho mình một bài học ý nghĩa: mỗi người trẻ hôm nay cần biết trân trọng cội nguồn dân tộc, sống có trách nhiệm, học tập và rèn luyện thật tốt để xứng đáng với công lao dựng nước và giữ nước của cha ông.


- Đề thi giữa kì 1 Văn 8 - Đề số 13
- Đề thi giữa kì 1 Văn 8 - Đề số 14
- Đề thi giữa kì 1 Văn 8 - Đề số 15
- Đề thi giữa kì 1 Văn 8 - Đề số 11
- Đề thi giữa kì 1 Văn 8 - Đề số 10
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 8 - Kết nối tri thức - Xem ngay