Đề thi giữa kì 1 Ngữ Văn 8 - Kết nối tri thức

Đề thi giữa kì 1 Văn 8 - Đề số 15


Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: QUÊ HƯƠNG

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Đề thi

I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

                                                  QUÊ HƯƠNG

1.“Quê hương là chùm khế ngọt

Cho con trèo hái mỗi ngày

Quê hương là đường đi học

Con về rợp bướm vàng bay.


2. Quê hương là con diều biếc

Tuổi thơ con thả trên đồng

Quê hương là con đò nhỏ

Êm đềm khua nước ven sông.

 

3. Quê hương là cầu tre nhỏ

Mẹ về nón lá nghiêng che

Là hương hoa đồng cỏ nội

Bay trong giấc ngủ đêm hè.

4. Quê hương là vòng tay ấm

Con nằm ngủ giữa mưa đêm

Quê hương là đêm trăng tỏ

Hoa cau rụng trắng ngoài thềm.

 

5. Quê hương là vàng hoa bí

Là hồng tím giậu mồng tơi

Là đỏ đôi bờ dâm bụt

Màu hoa sen trắng tinh khôi.

 

6. Quê hương mỗi người chỉ một

Như là chỉ một mẹ thôi

Quê hương nếu ai không nhớ

Sẽ không lớn nổi thành người.”

                            (Đỗ Trung Quân)

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định thể thơ của ngữ liệu trên.

Câu 2 (0,5 điểm). Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?

Câu 3 (1.0 điểm). Tìm và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ nhất.

Câu 4 (1.0 điểm). Nhân vật trữ tình đã bày tỏ tình cảm với quê hương bằng những hình ảnh nào? Qua đó, tác giả muốn gửi gắm tình cảm gì với quê hương?

Câu 5. (1,0 điểm). Hai câu thơ cuối khổ 6, nhà thơ Đỗ Trung Quân nhắn nhủ:

“Quê hương nếu ai không nhớ

     Sẽ không lớn nổi thành người.”

Từ lời nhắn nhủ ấy, bản thân em sẽ làm gì để thể hiện tình yêu với quê hương của mình?

II. VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn khoảng 200 chữ ghi lại cảm nghĩ của em về hai khổ 5,6 của ngữ liệu trên.

Câu 2 (4,0 điểm). Viết bài văn kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội mà em đã từng tham gia.

Đáp án

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Câu 1.

Phương pháp:

Dựa vào đặc trưng thể loại

Lời giải chi tiết:

Thể thơ: 6 chữ

Câu 2.

Phương pháp:

Đọc và xác định nhân vật trữ tình

Lời giải chi tiết:

Nhân vật trữ tình trong bài thơ là người con

Câu 3.

Phương pháp:

Vận dụng kiến thức về biện pháp điệp ngữ

Lời giải chi tiết:

- Biện pháp điệp ngữ: “Quê hương là”

- Tác dụng:

+ Nhấn mạnh, khắc sâu hình ảnh quê hương thân thuộc trong tâm trí tác giả.

+ Gợi cảm xúc yêu thương, gắn bó tha thiết của người con đối với quê hương.

+ Tạo nhịp điệu nhẹ nhàng, da diết cho bài thơ.

Câu 4.

Phương pháp:

Đọc và xác định tình cảm của nhân vật trữ tình

Lời giải chi tiết:

- Nhân vật trữ tình bày tỏ tình cảm với quê hương qua các hình ảnh: “Chùm khế ngọt”, “đường đi học”, “con diều biếc”, “con đò nhỏ”, “cầu tre”, “nón lá mẹ nghiêng che”, “vòng tay ấm”, “đêm trăng tỏ”, “hoa cau rụng trắng ngoài thềm”, “hoa bí vàng”, “giậu mồng tơi”, “bờ dâm bụt”, “hoa sen trắng tinh khôi” ...

- Qua đó, tác giả muốn gửi gắm tình cảm yêu thương, gắn bó sâu sắc, biết ơn với quê hương. Qua đó cho ta thấy quê hương là nơi lưu giữ kỷ niệm tuổi thơ, là nguồn cội nuôi dưỡng tâm hồn và nhân cách mỗi con người.

Câu 5.

Phương pháp:

Liên hệ thực tế

Liên hệ bản thân

Lời giải chi tiết:

Từ lời nhắn nhủ “Quê hương nếu ai không nhớ / Sẽ không lớn nổi thành người”, bản thân em sẽ:

- Ghi nhớ, trân trọng cội nguồn quê hương.

- Cố gắng học tập, rèn luyện tốt để mai sau góp phần xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp.

- Giữ gìn và phát huy truyền thống, nét đẹp văn hóa quê hương.

- Tuyên truyền, giới thiệu về quê hương cho mọi người biết và yêu mến.

PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1.

Phương pháp:

a. Mở đoạn

- Giới thiệu bài thơ “Quê hương” của Đỗ Trung Quân.

- Hai khổ 5, 6 thể hiện rõ nhất vẻ đẹp quê hương và tình yêu tha thiết của tác giả.

b. Thân đoạn

- Khổ 5: Bức tranh quê tươi đẹp, bình dị với “hoa bí vàng”, “giậu mồng tơi”, “dâm bụt đỏ”, “hoa sen trắng” → gợi vẻ đẹp thân thương, yên bình của làng quê Việt.

- Khổ 6: So sánh quê hương như mẹ hiền duy nhất → thể hiện tình cảm thiêng liêng.
Lời nhắn “nếu ai không nhớ quê hương sẽ không lớn nổi thành người” → khẳng định đạo lý uống nước nhớ nguồn, biết ơn cội nguồn.

- Giá trị nghệ thuật:

+ Thể thơ 6 chữ, nhịp nhẹ nhàng.

+ Điệp ngữ “là” tạo âm hưởng tha thiết.

+ Hình ảnh dân dã, gần gũi.

+ Biện pháp so sánh, ẩn dụ gợi cảm xúc sâu sắc.

c. Kết đoạn

- Hai khổ thơ kết tinh tình yêu quê hương sâu nặng.

- Nhắc nhở mỗi người phải biết trân trọng, gìn giữ và hướng về quê hương.

Lời giải chi tiết:

Bài tham khảo:

Hai khổ 5 và 6 trong bài thơ “Quê hương” của Đỗ Trung Quân đã để lại trong em nhiều cảm xúc sâu lắng. Nhà thơ vẽ nên bức tranh làng quê Việt Nam tươi sáng, gần gũi với sắc “vàng hoa bí”, “hồng tím giậu mồng tơi”, “đỏ đôi bờ dâm bụt”, “trắng tinh khôi của hoa sen”. Những hình ảnh giản dị ấy gợi vẻ đẹp bình dị, ấm áp của cuộc sống quê nhà, nơi gắn bó với tuổi thơ mỗi con người. Sang khổ 6, tác giả khẳng định một chân lý cảm động: “Quê hương mỗi người chỉ một / Như là chỉ một mẹ thôi”. Quê hương được ví như người mẹ hiền duy nhất – thiêng liêng và không thể thay thế. Lời nhắn gửi cuối bài “Quê hương nếu ai không nhớ / Sẽ không lớn nổi thành người” vừa là lời khuyên, vừa là bài học sâu sắc về lòng biết ơn cội nguồn. Với thể thơ 6 chữ, điệp ngữ “là” và giọng điệu tha thiết, bài thơ đã khắc họa trọn vẹn tình yêu quê hương mộc mạc mà sâu nặng. Đọc xong, em càng thêm yêu quê hương mình, tự nhủ sẽ cố gắng học tập và sống tốt để làm đẹp mảnh đất đã sinh ra em.

Câu 2.

Phương pháp:

a. Mở bài:

- Giới thiệu hoạt động hoặc chuyến đi

- Nêu cảm xúc chung.

b. Thân bài:

- Diễn biến sự việc:

+ Thời gian, địa điểm, mục đích chuyến đi.

+ Hoạt động cụ thể của em và mọi người.

+ Cảm xúc trong quá trình tham gia.

- Kết quả:

+ Những việc làm ý nghĩa đạt được.

+ Kỷ niệm đáng nhớ hoặc bài học rút ra.

c. Kết bài:

- Nêu cảm xúc sau hoạt động: vui, tự hào, biết ơn, trưởng thành hơn.

- Lời hứa cố gắng để tiếp tục làm việc tốt, góp phần cho cộng đồng.

Lời giải chi tiết:

Hè vừa qua trường chúng em có tổ chức đi thăm di tích đền Hùng với mục đích giúp các em học sinh hiểu hơn về lịch sử nước nhà. Chuyến đi rất bổ ích và giúp em cùng các bạn biết thêm nhiều kiến thức mới.

Đền Hùng khu di tích thờ phụng Vua Hùng nằm trên núi Nghĩa Lĩnh, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ, hàng năm vào ngày 10 tháng 3 âm lịch nơi này tổ chức lễ hội Đền Hùng rất lớn. Bắt đầu từ chân núi đi lên chúng em bắt gặp đền Hạ, tương truyền kể rằng đây là nơi Mẹ Âu Cơ sinh ra bọc trăm trứng. Tiếp tục di chuyển lên sẽ là đền Trung, vị trí quan trọng nơi tổ chức họp bàn việc nước của vua và quan. Cao nhất là đền Thượng, vị trí tối cao dùng để thờ cúng các vị thần theo tín ngưỡng xưa. Kế bên đó là đền Giếng, ngôi đền xây dựng trong thế ký 18, theo dân gian tương truyền đây là nơi công chúa Tiên Dung và công chúa Ngọc Hoa soi gương. Trước mỗi cảnh vật bên trong chúng em đều bước đi chậm rãi, bồi hồi trước khung cảnh cổ kính, thiêng liêng.

Điều đặc biệt mà em chú ý nhất là được tham quan bảo tàng Hùng Vương, nơi lưu giữ và trưng bày hiện vật, hình ảnh, tư liệu về Vua Hùng. Các anh chị hướng dẫn viên giới thiệu các câu chuyện, hiện vật và hình ảnh của nhiều dân tộc thời vua Hùng cũng như những câu chuyện bổ ích về lịch sử dựng nước, giữ nước của cha ông. Ấn tượng nhất với chúng em là hình ảnh Bác Hồ trò chuyện với chiến sĩ thuộc “Đại đoàn Quân tiên phong”, và căn dặn ân cần các chiến sĩ câu nói “Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”, rất ý nghĩa và trở thành động lực giúp dân tộc chiến thắng các cường quốc ngoại xâm trong thế kỷ 20.

Trong thời gian tham quan chúng em còn được biết đến phần lễ quan trọng trong hội Đền Hùng đó là lễ rước kiệu vua gồm có nhiều cờ, hoa, trang phục truyền thống. Lễ dâng hương đền Hùng, trước tiên là lãnh đạo nhà nước và sau đó là những người dân thắp nén hương cho các vua Hùng. Tham gia các trò chơi truyền thống như thi vật, thi kéo co, thi bơi…

Một chuyến đi chỉ vỏn vẹn một buổi nhưng đã để lại nhiều bài học sâu sắc, giúp chúng em hiểu thêm về lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Đền Hùng là nơi thiêng liêng mà mỗi người dân Việt Nam đều nhớ đến, đó là cội nguồn của mỗi chúng ta.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu
  • Đề thi giữa kì 1 Văn 8 - Đề số 14

    Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: - Con yêu mẹ bằng ông trời Rộng lắm không bao giờ hết

  • Đề thi giữa kì 1 Văn 8 - Đề số 13

    Đọc văn bản dưới đây và trả lời các câu hỏi: THU ẨM Năm gian nhà cỏ thấp le te, Ngõ tối đêm sâu đóm lập loè.

  • Đề thi giữa kì 1 Văn 8 - Đề số 12

    Đọc văn bản: (Tóm tắt phần trước: Tất Thành là học sinh trường Quốc học Huế. Một hôm đang trong lớp học, Tất Thành nghe thấy ngoài đường tiếng dân chúng đang biểu tình đòi bỏ sưu, giảm thuế. Bất chấp sự cấm cản của thầy Hiệu trưởng, Tất Thành trốn ra ngoài đường để phiên dịch giúp đồng bào trước quan Tây).

  • Đề thi giữa kì 1 Văn 8 - Đề số 11

    Đề thi giữa kì 1 Văn 8 đề số 11 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

  • Đề thi giữa kì 1 Văn 8 - Đề số 10

    Đề thi giữa kì 1 Văn 8 đề số 10 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

>> Xem thêm

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 8 - Kết nối tri thức - Xem ngay

Tham Gia Group Dành Cho Lớp 8 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí