30 bài tập Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh, quốc phòng ở biển Đông và các đảo, quần đảo mức độ khó
Làm đề thiCâu hỏi 1 :
Điều kiện nào sau đây là quan trọng nhất để phát triển du lịch biển ở nước ta?
- A Vùng biển rộng, giàu tài nguyên
- B Cơ sở hạ tầng kĩ thuật được đầu tư
- C Nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp
- D Vị trí gần đường hàng hải quốc tế
Đáp án: C
Lời giải chi tiết:
Tài nguyên quan trọng nhất với phát triển du lịch biển là cần có các bãi tắm, phong cảnh đẹp, đó là điểm thu hút khách du lịch đến với các vùng biển. Vì hầu hết các hoạt động du lịch biển đều gắn với bãi tắm và phong cảnh đẹp nhất là hoạt động tắm biển, thể thao bãi biển...
=> Chọn đáp án C
Câu hỏi 2 :
Điểm nào sau đây không đúng đối với việc khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo?
- A Tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ
- B Tránh khai thác quá mức các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao
- C Hạn chế việc đánh bắt xa bờ để tránh thiệt hại do bão gây ra
- D Cấm sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính chất hủy diệt nguồn lợi.
Đáp án: C
Lời giải chi tiết:
Đối với việc khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo cần tăng cường đánh bắt xa bờ để khai thác tốt nguồn lợi hải sản mà không làm cạn kiệt nguồn lợi hải sản ven bờ; khi có bão thì thực hiện các biện pháp phòng chống, tránh trú bão chứ không phải Hạn chế việc đánh bắt xa bờ để tránh thiệt hại do bão gây ra
=> Chọn đáp án C
Chú ý: câu hỏi phủ định
Câu hỏi 3 :
Vấn đề cấp thiết đặt ra trong hoạt động của ngành dầu khí nước ta là
- A Hạn chế tối đa xuất khẩu dầu thô
- B Nâng cao hiệu quả sử dụng khí đồng hành
- C Tránh để xảy ra các sự cố môi trường
- D Đẩy mạnh việc xây dựng các nhà máy lọc dầu
Đáp án: C
Lời giải chi tiết:
Trong ngành dầu khí, một vấn đề đặt ra là phải hết sức tránh để xảy ra các sự cố môi trường trong thăm dò, khai thác, vận chuyển và chế biến dầu khí, đảm bảo môi trường khu vực có hoạt động khai thác dầu khí không bị ô nhiễm do ô nhiễm hay tràn dầu sẽ ảnh hưởng lớn đến môi trường biển
=> Chọn đáp án C
Câu hỏi 4 :
Tại sao nói: Sự phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện đảo có ý nghĩa chiến lược hết sức to lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay cũng như trong tương lai?
Phương pháp giải:
Liên hệ vai trò của các huyện đảo về mặt kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng
Lời giải chi tiết:
Sự phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện đảo có ý nghĩa chiến lược hết sức to lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của nước ta hiện tại cũng như trong tương lai, vì:
- Các huyện đảo nước ta giàu tiềm năng, cho phép phát triển nhiều hoạt động kinh tế khác nhau:
+ Đánh bắt, nuôi trồng thủy sản và khai thác các đặc sản biển (bào ngư, đồi mồi, ngọc trai, tổ yến…).
+ Phát triển công nghiệp chế biến thủy hải sản.
+ Phát triển du lịch biển – đảo.
+ Giao thông vận tải biển.
- Các huyện đảo là một bộ phận lãnh thổ không thể chia cắt. Sự phát triển mạnh mẽ kinh tế xã hội ở các huyện đảo sẽ tạo các căn cứ để bảo vệ an ninh, quốc phòng trên các vùng biển và thềm lục địa của nước ta.
- Việc đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội ở các huyện đảo sẽ xóa bỏ dần sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa hải đảo và đất liền, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
- Các huyện đảo là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, là cơ sở để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời đại mới, khai thác có hiệu qảu các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục địa thuộc chủ quyền nước ta.
Câu hỏi 5 :
Tác dụng trước tiên của đánh bắt xa bờ đối với ngành thủy sản là:
- A Giúp bảo vệ vùng biển
- B Giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi thủy sản
- C Bảo vệ được vùng trời
- D Bảo vệ được vùng thềm lục địa
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
Tác dụng trước tiên của đánh bắt xa bờ đối với ngành thủy sản là khai thác tốt hơn nguồn lợi thủy sản, mang lại giá trị kinh tế và việc làm cho ngư dân
=> Chọn đáp án B
Câu hỏi 6 :
Việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, dù nhỏ, lại có ý nghĩa rất lớn, vì các đảo là
- A Một bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ nước ta
- B Nơi có thể tổ chức quần cư, phát triển sản xuất
- C Hệ thống tiền tiêu của vùng biển nước ta
- D Cơ sở để khẳng định chủ quyền đối với vùng biển và thềm lục địa của nước ta
Đáp án: D
Lời giải chi tiết:
Việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, dù nhỏ, lại có ý nghĩa rất lớn, vì các đảo là cơ sở để khẳng định chủ quyền đối với vùng biển và thềm lục địa của nước ta (sgk Địa lí 12 trang 192). Mỗi hòn đảo, quần đảo dù nhỏ nhưng đều liên quan chặt chẽ chủ quyền với vùng biển quanh đảo đó, giữ được đảo mới có thể giữ được chủ quyền vùng biển, nhất là khu vực đảo xa bờ - nơi thường có các tranh chấp về chủ quyền
=> Chọn đáp án D
Câu hỏi 7 :
Nước ta cần khai thác tổng hợp kinh tế biển không phải là do:
- A Khai thác tổng hợp đem lại hiệu quả kinh tế cao
- B Môi trường biển dễ bị chia cắt và tổn thương
- C Môi trường đảo biệt lập và nhạy cảm trước tác động của con người
- D Tiện cho đầu tư vốn và khoa học kĩ thuật
Đáp án: D
Lời giải chi tiết:
Khai thác tổng hợp kinh tế biển là khai thác mọi thế mạnh của biển.Mỗi tài nguyên lại cần có phương pháp, cách thức, khoa học kĩ thuật, trình độ và nguồn vốn khác nhau để khai thác được hiệu quả. Do vậy sự tiện lợi cho đầu tư vốn và khoa học kĩ thuật là không chính xác vì không có tài nguyên nào giống nhau trong cách khai thác khi nói về nguyên nhân nước ta cần khai thác tổng hợp kinh tế biển
=> chọn D
Câu hỏi 8 :
Nguồn nào sau đây được xem là chủ yếu nhất gây ô nhiễm môi trường nước trên diện rộng ở nước ta?
- A hóa chất dư thừa trong nông nghiệp.
- B nước thải công nghiệp và đô thị.
- C chất thải của hoạt động du lịch.
- D chất thải sinh hoạt của các khu dân cư.
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
Nguồn chủ yếu nhất gây ô nhiễm môi trường nước trên diện rộng ở nước ta là nước thải công nghiệp và đô thị. Các nhà máy, khu công nghiệp ven biển đã xã thải ra môi trường biển nhiều chất thải độc hại chưa qua xử lí, gây ô nhiễm một vùng biển rộng (ví dụ: nhà máy Formusa – Hà Tĩnh, nhà máy sản xuất mì chính Vedan…). Ngoài ra còn do chất thải sinh hoạt từ các đô thị đổ trực tiếp vào sông gây ô nhiễm nghiêm trọng (sông Thị Vải, sông Tô Lịch…)
=> Chọn B
Câu hỏi 9 :
Cho thông tin sau: “Ở nước ta, tổng trữ lượng hải sản khoảng 3,9 – 4,0 triệu tấn, cho phép khai thác hàng năm 1,9 triệu tấn. Biển nước ta có hơn 2000 loài cá, trong đó có khoảng 100 loài có giá trị kinh tế, 1647 loài giáp xác, trong đó có hơn 100 loài tôm, nhiều loài có giá trị xuất khẩu cao, nhuyễn thể có hơn 2500 loài, rong biển hơn 600 loài. Ngoài ra còn có nhiều loại đặc sản khác như hải sâm, bào ngư, sò điệp…”. Thông tin vừa cho chứng tỏ vùng biển nước ta
- A có nhiều đặc sản
- B có nguồn hải sản phong phú
- C giàu tôm cá
- D có nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế
Đáp án: D
Lời giải chi tiết:
Thông tin đã cho chứng tỏ vùng biển nước ta có nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế, có thể phát triển nghề đánh bắt hải sản
=> Chọn đáp án D
Câu hỏi 10 :
Việc xác định chủ quyền của nước ta với các đảo và quần đảo có ý nghĩa rất lớn vì:
- A Các đảo và quần đảo có tiềm năng kinh tế lớn
- B Là cơ sở để khẳng định chủ quyền với vùng biển và thềm lục địa
- C Các đảo và quần đảo nằm xa bờ, cần được bảo vệ
- D Là bộ phận không thể tách rời trong vùng biển của nước ta
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
Khẳng định chủ quyền với các đảo và quần đảo là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta với vùng biển và thềm lục địa quanh các đảo về mặt chính trị, kinh tế… kiến thức lớp 12 bài 42
=> chọn B
Câu hỏi 11 :
Lợi ích chủ yếu của việc khai thác tổng hợp tài nguyên biển đảo ở nuớc ta là
- A tạo hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường
- B tăng cường giao lưu kinh tế giữa các huyện đảo.
- C giải quyết nhiều việc làm cho người lao động.
- D hạn chế các thiên tai phát sinh trên vùng biển.
Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
Lợi ích chủ yếu của việc khai thác tổng hợp tài nguyên biển đảo ở nuớc ta là tạo hiệu quả kinh tế cao (kinh tế biển đa dạng) và bảo vệ môi trường (môi trường biển không thể chia cắt và rất nhạy cảm).
Chọn: A.
Câu hỏi 12 :
Đây là những địa danh làm nước mắm nổi tiếng nhất ở nước ta:
- A Phan Thiết (Bình Thuận), Nha Trang (Khánh Hoà), Tuy Hoà (Phú Yên).
- B Cát Hải (Hải Phòng), Phan Thiết (Bình Thuận), Phú Quốc (Kiên Giang).
- C Phú Quốc (Kiên Giang), Long Xuyên (An Giang), Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu).
- D Cát Hải (Hải Phòng), Nam Ô ( Đà Nẵng), Tuy Hoà (Phú Yên).
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
Những địa danh làm nước mắm nổi tiếng nhất ở nước ta là: Cát Hải (Hải Phòng), Phan Thiết (Bình Thuận), Phú Quốc (Kiên Giang).
Chọn: B.
Câu hỏi 13 :
Có bao nhiêu ý kiến sau đây đúng về ý nghĩa của các đảo và quần đảo nước ta đối với sự phát triển kinh tế- xã hội và an ninh quốc phòng?
1.Tạo thành hệ thống tiện tiêu bảo vệ đất liền.
2. Hệ thống căn cứ để tiến ra khai thác và đại dương trong thời đại mới.
3. Cơ sở để khẳng định chủ quyền đối với cùng biển và thềm lục địa quanh đảo.
4.Cơ sở để tiến hành các hoạt động bảo vệ môi trường.
- A 1
- B 4
- C 2
- D 3
Đáp án: D
Lời giải chi tiết:
Các ý kiến đúng về ý nghĩa của các đảo và quần đảo nước ta đối với sự phát triển kinh tế- xã hội và an ninh quốc phòng bao gồm:
Các đảo và quần đảo Tạo thành hệ thống tiện tiêu bảo vệ đất liền.
Hệ thống căn cứ để tiến ra khai thác và đại dương trong thời đại mới.
Cơ sở để khẳng định chủ quyền đối với cùng biển và thềm lục địa quanh đảo.
(sgk Địa lí 12 trang 191 -192)
=> Chọn đáp án D
Câu hỏi 14 :
Biện pháp quan trọng nhất để đảm bảo an ninh và sự phát triển lâu dài của các nước tại Biển Đông là
- A khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên biển.
- B tăng cường đối thoại hợp tác giữa các nước
- C tăng cường sức mạnh quân sự của từng nước.
- D duy trì sự hiện diện quân sự của các nước lớn.
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
Biện pháp quan trọng nhất để đảm bảo an ninh và sự phát triển lâu dài của các nước tại Biển Đông là tăng cường đối thoại hợp tác giữa các nước vì biển Đông là vùng biển thuộc chủ quyền của nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á, Trung Quốc, Đài Loan.
Chọn B
Câu hỏi 15 :
Vấn đề nào sau đây không phải là vấn đề hệ trọng trong chiến lược khai thác tổng hợp, phát triển tổng hợp kinh tế biển của nước ta?
- A Phát triển đa dạng các ngành kinh tế biển
- B Thực hiện các biện pháp phòng tránh thiên tai.
- C Sử dụng hợp lí nguồn lợi thiên nhiên biển
- D Phòng chống ô nhiễm môi trường biển
Đáp án: B
Phương pháp giải:
vận dụng kiến thức bài vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở biển Đông và các đảo, quần đảo
Lời giải chi tiết:
Các vấn đề hệ trọng trong chiến lược khai thác tổng hợp, phát triển tổng hợp kinh tế biển của nước ta bao gồm Phát triển đa dạng các ngành kinh tế biển (thủy sản, giao thông, khai thác khoáng sản, du lịch biển); Sử dụng hợp lí nguồn lợi thiên nhiên biển và phòng chống ô nhiễm môi trường biển
Chọn B
Câu hỏi 16 :
Việc nâng cấp các cảng biển ở nước ta chủ yếu nhằm
- A nâng cao năng lực vận chuyển.
- B giải quyết việc làm cho dân cư
- C giúp mở rộng khu công nghiệp
- D phục vụ khai thác khoáng sản.
Đáp án: A
Phương pháp giải:
Kiến thức bài 42, Vấn đề phát triển kinh tế an ninh QP ở biển Đông và các đảo, quần đảo – trang 193 sgk Địa lí 12
Lời giải chi tiết:
Vai trò quan trọng nhất của cảng biển là hỗ trợ dịch vụ hậu phương cảng, giúp cho việc vận chuyển và bốc dỡ hàng hóa qua tàu thuyền được diễn ra thuận lợi.
=> Việc nâng cấp các cảng biển nước ta chủ yếu nhằm nâng cao năng lực vận chuyển, đặc biệt đối với các cảng biển nước sâu. Hàng loạt các cảng và cụm cảng hàng hóa lớn đã được nâng cấp cải tạo như Sài Gòn, Hải Phòng, cụm cảng Đà Nẵng, cụm cảng Quảng Ninh, các cảng nước sâu như Dung Quất, Cái Lân….
Chọn A.
Câu hỏi 17 :
Vì sao kinh tế biển có vai trò ngày càng cao trong nền kinh tế của nước ta?
- A Nước ta có vùng biển rộng, đường bờ biển dài.
- B Vùng biển giàu tài nguyên khoáng sản, hải sản.
- C Điều kiện thuận lợi phát triển các ngành kinh tế biển.
- D Kinh tế biển đóng góp ngày càng lớn trong GDP của cả nước
Đáp án: D
Phương pháp giải:
Chú ý từ khóa “vai trò trong nền kinh tế”
Lời giải chi tiết:
Kinh tế biển đóng góp ngày càng lớn trong GDP của nền kinh tế nước ta => điều này khẳng định vai trò ngảy càng cao của ngành này đối với nền kinh tế
Chọn D
Câu hỏi 18 :
Phương hướng để khai thác bền vững tài nguyên sinh vật biển và hải đảo ở nước ta không phải là
- A tránh khai thác quá mức các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao.
- B tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ.
- C cấm sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính chất hủy diệt
- D hạn chế các hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí.
Đáp án: D
Lời giải chi tiết:
Phương hướng để khai thác bền vững tài nguyên sinh vật biển và hải đảo ở nước ta không phải là hạn chế các hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí. Các phương hướng khai thác bền vững tài nguyên sinh vật biển bao gồm: tránh khai thác quá mức các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao; tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ; cấm sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính chất hủy diệt (sgk Địa lí 12 trang 193)
=> Chọn đáp án D
Câu hỏi 19 :
Ý nghĩa của các đảo và quần đảo nước ta đối với phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng không phải là:
- A Tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền.
- B Căn cứ để tiến ra biển và đại dương trong thời đại mới.
- C Cơ sở để khẳng định chủ quyền với vùng biển và thềm lục địa
- D Cơ sở tiến hành các hoạt động phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường.
Đáp án: D
Phương pháp giải:
Kiến thức bài 42 – trang 192 sgk Địa 12
Lời giải chi tiết:
Ý nghĩa của đảo và quần đảo nước ta là: tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, căn cứ để tiến ra biển và đại dương, cơ sở để khẳng định chủ quyền với vùng biển và thềm lục địa
=> loại đáp án A, B, C
Các đảo và quần đảo không phải là cơ sở để tiến hành các hoạt động phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường.
Chọn D
Câu hỏi 20 :
Vì sao phải khai thác tổng hợp kinh tế biển? Nguyên nhân không đúng là:
- A Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng, khai thác tổng hợp để đem lại hiệu quả cao và bảo vệ môi trường.
- B Môi trường biển không chia cắt được, có sự tuần hoàn của nước trong biển nên cần khai thác tổng hợp.
- C Kết hợp khai thác hải sản với bảo vệ an ninh quốc phòng và chủ quyền đất nước
- D Môi trường đảo biệt lập và nhạy cảm trước tác động của con người nên cần khai thác tổng hợp và bảo vệ môi trường.
Đáp án: C
Phương pháp giải:
Kiến thức bài 42 – trang 194 sgk Địa 12, phương pháp loại trừ
Lời giải chi tiết:
Phải khai thác tổng hợp kinh tế biển vì:
- Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng => phải khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả cao và bảo vệ môi trường => loại A
- Môi trường biển không chia cắt được => một vùng biển ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho các vùng xung quanh => loại B
- Môi trường đảo biệt lập và nhạy cảm trước tác động của con người => cần được khai thác tổng hợp và bảo vệ => loại D
Vậy, nguyên nhân không đúng ở đây là: kết hợp việc khai thác hải sản với bảo vệ an ninh quốc phòng và chủ quyền đất nước
Chọn C
Câu hỏi 21 :
Vì sao Việt Nam cần tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề về biển và thềm lục địa? Nguyên nhân không đúng là:
- A Biển Đông là biển chung giữa Việt Nam và nhiều quốc gia
- B Đối thoại và hợp tác là nhân tố tạo ra sự phát triển ổn định.
- C Đối thoại để bảo vệ lợi ích chính đáng, giữ vững chủ quyền.
- D Biển Đông có nhiều tranh chấp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ xung đột.
Đáp án: D
Phương pháp giải:
Kiến thức bài 42 – trang 194 sgk Địa 12, dùng phương pháp loại trừ
Lời giải chi tiết:
Việt Nam cần tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết vấn đề biển và thềm lục địa vì, có 3 nguyên nhân sau:
- Biển Đông là biển chung giữa Việt Nam và nhiều quốc gia => loại A
- Đối thoại và hợp tác là nhân tố tạo ra sự phát triển ổn định => loại B
- Đối thoại để bảo vệ lợi ích chính đáng, giữ vững chủ quyền => loại C
Vậy, nguyên nhân không đúng là: biển Đông có nhiều tranh chấp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ xung đột.
Chọn D
Câu hỏi 22 :
Nhận định không đúng trong phát triển kinh tế, khai thác tài nguyên và bảo vệ an ninh quốc phòng ở biển Đông là:
- A Biển Đông đem lại nhiều lợi ích kinh tế to lớn cho Việt Nam.
- B Biển Đông là hướng chiến lược trong phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước
- C Bảo vệ vùng biển và hải đảo là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước
- D Cần khai thác có hiệu quả, hợp lí nguồn tài nguyên biển đảm bảo sự phát triển bền vững cho mai sau.
Đáp án: C
Phương pháp giải:
Kiến thức bài 42 – trang 194 sgk Địa 12
Lời giải chi tiết:
Trong mục 4, trang 194 (đoạn cuối) sgk có viết: Mỗi công dân Việt Nam đều có bổn phận bảo vệ vùng biển và hải đảo của đất nước, cho hôm nay và cho các thế hệ mai sau.
=> Như vậy việc bảo vệ vùng biển và hải đảo là trách nhiệm của tất cả người dân Việt Nam, chứ không riêng mỗi Đảng và Nhà nước. => nhận định C sai
Chọn C
Câu hỏi 23 :
Nhân tố nào sau đây là chủ yếu làm cho du lịch biển - đảo nước ta ngày càng phát triển?
- A Cơ sở vật chất kĩ thuật tốt hơn, nhu cầu du lịch ngày càng tăng.
- B Có nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, giao thông thuận lợi.
- C Khí hậu nhiệt đới, số giờ nắng cao, có đảo, quần đảo, bãi biển đẹp.
- D Dân số đông, lao động trong ngành du lịch dồi dào, đã qua đào tạo.
Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
Du lịch biển - đảo nước ta ngày càng phát triển là do nhu cầu du lịch ngày càng tăng, nhất là những ngày hè nóng bức, du khách có nhu cầu đến những vùng biển - đảo để nghỉ mát. Đồng thời, cơ sở vật chất ngành du lịch như đường xá, phương tiện di chuyển, cơ sở lưu trú, các điểm vui chơi giải trí ngày càng đa dạng, đáp ứng tốt nhu cầu du lịch của du khách => thúc đẩy du lịch nói chung và du lịch biển đảo nói riêng ngày càng phát triển
=> Chọn đáp án A
Câu hỏi 24 :
Đâu không phải là tên một ngư trường trọng điểm ở Việt Nam?
- A Khánh Hòa - Ninh Thuận- Bình Thuận
- B Cà Mau- Kiên Giang
- C Hải Phòng- Quảng Ninh
- D Hoàng Sa, Trường Sa
Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
Nước ta có 4 ngư trường trọng điểm với trữ lượng thủy sản lớn, từ Bắc vào Nam có các ngư trường: Quảng Ninh - Hải Phòng, Hoàng Sa - Trường Sa, Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, Cà Mau – Kiên Giang.
=> Khánh Hòa - Ninh Thuận- Bình Thuận không phải ngư trường trọng điểm nước ta
=> Chọn đáp án A
Câu hỏi 25 :
Ở nhiều nơi của vùng biển phía Nam nước ta, hoạt động du lịch biển diễn ra được trong suốt cả năn, chủ yếu là do:
- A gió mùa thổi trong năm
- B địa hình ven biển đa dạng
- C nền nhiệt cao quanh năm
- D thời gian mùa khô dài
Đáp án: C
Lời giải chi tiết:
Đối với du lịch biển cần khí hậu ấm áp, nền nhiệt cao quanh năm giúp các vùng biển phía nam hoạt động được du lịch quanh năm, khác với vùng biển phía Bắc có mùa đông lạnh hầu như chỉ hoạt động du lịch biển vào mùa hè
=> Chọn đáp án C
Câu hỏi 26 :
Ý nào sau đây không đúng với tài nguyên khoáng, dầu mỏ và khí tự nhiên ở vùng biển nước ta?
- A Vùng biển nước ta có một số mỏ sa khoáng ôxit có giá trị xuất khẩu.
- B Dọc bờ biển của vùng Đồng bằng sông Hồng có điều kiện thuận lợi nhất để sản xuất muối.
- C Cát trắng ở các đảo thuộc Quảng Ninh, Khánh Hòa là nguyên liệu quý để làm thủy tinh, pha lê.
- D Vùng thềm lục địa có các tích tụ dầu khí, với nhiều mỏ tiếp tục được phát hiện, thăm dò và khai thác
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
Dọc bờ biển vùng Đồng bằng sông Hồng có nhiều sông đổ ra biển, mùa hạ mưa kéo dài, mùa đông lại có mưa phùn nên Đồng bằng sông Hồng không phải là vùng thích hợp sản xuất muối quy mô lớn
=> Chọn đáp án B
Câu hỏi 27 :
Việc hợp tác giữa Việt Nam với các nước láng giềng trong việc giải quyết các vấn đề về Biển Đông có ý nghĩa quan trọng nhất là:
- A tạo ra sự phát triển ổn định trong khu vực.
- B tăng cường tình đoàn kết giữa các nước
- C giữ vững chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
- D bảo vệ được lợi ích chính đáng của nước ta.
Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
Biển Đông là một vùng biển rộng lớn và đang có nhiều vấn đề an ninh, chính trị phức tạp, có sự tranh chấp giữa các nước trong khu vực Đông Nam Á, cũng như các nước Đông Nam Á với Trung Quốc. Vì vậy, hợp tác giữa Việt Nam với các nước láng giềng trong việc giải quyết các vấn đề về Biển Đông có ý nghĩa quan trọng nhất trong việc tạo ra sự phát triển ổn định trong khu vực.
Chọn: A.
Câu hỏi 28 :
Đảo nào sau đây không phải là đảo đông dân ở vùng biển nước ta?
- A Bạch Long Vĩ.
- B Lý Sơn.
- C Phú Quý.
- D Cái Bầu.
Đáp án: A
Lời giải chi tiết:
Vùng biển nước ta có các đảo đông dân là Cái Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc (sgk Địa lí 12 trang 191). Bạch Long Vĩ tuy là 1 huyện đảo nhưng không phải đảo đông dân
=> Chọn đáp án A
Câu hỏi 29 :
Kinh tế biển có vai trò ngày càng cao trong nền kinh tế nước ta vì
- A biển giàu tài nguyên khoáng sản, hải sản.
- B kinh tế biển đóng góp ngày càng lớn trong GDP của cả nước.
- C biển có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông, du lịch.
- D vùng biển nước ta rộng, đường bờ biển dài.
Đáp án: B
Lời giải chi tiết:
Các ngành kinh tế biển quan trọng nhất hiện nay ở nước ta là khai thác chế biến khoáng sản biển – đặc biệt khai thác và chế biến dầu khí, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản, giao thông vận tải biển và du lịch biển – đảo. Sự phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển đã đóng góp ngày càng lớn trong quy mô GDP của cả nước, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân và đảm bảo vấn đề an ninh quốc phòng trên biển,....
=> Do đó kinh tế biển có vai trò ngày càng cao trong nền kinh tế nước ta
Chọn B.
Câu hỏi 30 :
Biện pháp chủ yếu trong việc đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện đảo nước ta là
- A đẩy mạnh đào tạo lao động trình độ cao
- B đầu tư phương tiện phòng tránh thiên tai
- C bổ sung dân cư và lao động cho các đảo
- D tăng cường kết nối giữa đảo và đất liền
Đáp án: D
Phương pháp giải:
Kiến thưc bài 42, trang 191-192, skg Địa lí 12
Lời giải chi tiết:
Huyện đảo nơi có CSVC-HT còn lạc hậu, trình độ dân số còn thấp,...
=> Việc tăng cường kết nối giữa đất liền với hải đảo sẽ giúp hỗ trợ về cơ sở vất chất kĩ thuật hiện đại, vốn đầu tư, nguồn nhân lực....thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội vùng hải đảo xa xôi.
Chọn D
Các bài khác cùng chuyên mục
- 25 câu trắc nghiệm Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai mức độ dễ (Phần 2)
- 25 câu trắc nghiệm Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên mức độ dễ (Phần 2)
- 30 câu trắc nghiệm Thiên nhiên phân hóa đa dạng mức độ dễ (Phần 2)
- 30 câu trắc nghiệm Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa mức độ dễ ( Phần 2)
- 25 câu trắc nghiệm Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển mức độ dễ (Phần 2)
- 25 câu trắc nghiệm Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai mức độ dễ (Phần 2)
- 25 câu trắc nghiệm Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên mức độ dễ (Phần 2)
- 30 câu trắc nghiệm Thiên nhiên phân hóa đa dạng mức độ dễ (Phần 2)
- 30 câu trắc nghiệm Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa mức độ dễ ( Phần 2)
- 25 câu trắc nghiệm Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển mức độ dễ (Phần 2)