Bài 4. Giao thức mạng trang 13 SBT Tin học 12 Kết nối tri thức với cuộc sống>
Những khẳng định nào sau đây là sai?
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 12 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa
1.1
Trả lời câu hỏi 1.1 trang 13 Bài 1 SBT Tin học 12 Kết nối tri thức
Những khẳng định nào sau đây là sai?
A. Quy định về các thành phần trong định dạng dữ liệu trao đổi giữa các thiết bị tham gia truyền thông là một yếu tố trong giao thức mạng. Định dạng giúp bên nhận bóc tách được chính xác các thành phần dữ liệu do bên gửi đồng gói.
B. Quy định về ý nghĩa của các thành phần dữ liệu trao đổi là một yếu tổ trong giao thức mạng, giúp bên nhận và bên gửi hiểu và xử lí dữ liệu một cách nhất quán.
C. Quy định phần mềm gửi và nhận dữ liệu ở hai bên phải được phát triển trên cùng một ngôn ngữ lập trình là một yếu tố của giao thức mạng, đảm bảo sự nhắt quán ở mức cao nhất.
D. Quy định máy tính nhận dữ liệu phải có tốc độ đủ nhanh để đảm bảo tiếp nhận kịp thời dữ liệu từ bên gửi là một yếu tố của giao thức mạng.
Lời giải chi tiết:
A. Đúng. Đây là một khẳng định đúng. Giao thức mạng xác định định dạng dữ liệu (như header, payload, footer) để bên nhận có thể hiểu và xử lý đúng cách các thông điệp nhận được. Việc quy định rõ ràng về định dạng là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong quá trình truyền thông.
B. Đúng. Khẳng định này cũng đúng. Giao thức mạng không chỉ quy định về định dạng mà còn về ý nghĩa của các thành phần dữ liệu, đảm bảo rằng cả bên gửi và bên nhận đều có thể hiểu và xử lý dữ liệu một cách nhất quán.
C. Sai. Đây là khẳng định sai. Giao thức mạng không yêu cầu phần mềm gửi và nhận phải được phát triển trên cùng một ngôn ngữ lập trình. Giao thức hoạt động như một bộ quy tắc và tiêu chuẩn cho việc truyền dữ liệu, cho phép các ứng dụng viết bằng các ngôn ngữ lập trình khác nhau vẫn có thể giao tiếp với nhau miễn là chúng tuân theo cùng một giao thức.
D. Sai. Khẳng định này cũng không chính xác. Trong giao thức mạng, không có yêu cầu cụ thể về tốc độ của máy tính nhận dữ liệu. Mặc dù tốc độ xử lý và khả năng tiếp nhận dữ liệu là quan trọng, nhưng giao thức không quy định rằng máy nhận phải có tốc độ đủ nhanh. Thay vào đó, giao thức tập trung vào cách thức truyền và định dạng dữ liệu mà không yêu cầu về khả năng phần cứng cụ thể.
1.2
Trả lời câu hỏi 1.2 trang 14 Bài 1 SBT Tin học 12 Kết nối tri thức
Khẳng định nào sau đây là sai?
A. Giao thức mạng cung cấp hướng dẫn cho việc trao đổi và xử lí dữ liệu trao đổi giữa các chủ thể tham gia truyền thông.
B. Giao thức mạng yêu cầu người sử dụng phải phối hợp tốt với nhau trong khi truyền thông.
C. Giao thức mạng là cơ sở đảm bảo cho việc truyền thông tin cậy.
D. Giao thức mạng là cơ sở đảm bảo cho truyền thông hiệu quả.
Lời giải chi tiết:
Đáp án B
A. Đúng. Khẳng định này đúng. Giao thức mạng định nghĩa các quy tắc và hướng dẫn cho việc trao đổi và xử lý dữ liệu giữa các thiết bị trong mạng. Điều này giúp đảm bảo rằng thông tin được truyền đạt một cách chính xác và có thể hiểu được.
B. Sai. Khẳng định này sai. Giao thức mạng hoạt động mà không yêu cầu sự phối hợp trực tiếp giữa người sử dụng. Các giao thức hoạt động tự động giữa các thiết bị và phần mềm mà không cần sự can thiệp của người dùng. Mặc dù người dùng cần hiểu cách sử dụng mạng, giao thức không yêu cầu họ phải phối hợp.
C. Đúng. Khẳng định này đúng. Giao thức mạng được thiết kế để đảm bảo việc truyền thông tin cậy bằng cách kiểm tra lỗi, xác thực dữ liệu và đảm bảo rằng dữ liệu được truyền đạt đến đúng địa chỉ mà không bị mất mát.
D. Đúng. Khẳng định này cũng đúng. Giao thức mạng không chỉ đảm bảo tính chính xác mà còn giúp tối ưu hóa quá trình truyền thông, đảm bảo rằng dữ liệu được truyền đi một cách hiệu quả và nhanh chóng.
1.3
Trả lời câu hỏi 1.3 trang 14 Bài 1 SBT Tin học 12 Kết nối tri thức
Trong ví dụ về giao thức gửi thư điện tử, việc đảm bảo tính chính xác và tin cậy được thể hiện như thế nào?
Lời giải chi tiết:
Trong giao thức gửi thư điện tử, tính chính xác và tin cậy được đảm bảo thông qua xác thực, kiểm tra lỗi, các giao thức truyền thông đáng tin cậy, lưu trữ an toàn, và bảo mật dữ liệu. Những yếu tố này giúp đảm bảo rằng thư điện tử được gửi và nhận một cách chính xác, an toàn và không bị mất mát.
1.4
Trả lời câu hỏi 1.4 trang 14 Bài 1 SBT Tin học 12 Kết nối tri thức
Em đã từng chat (trò chuyện trực tuyến) với bạn qua một ứng dụng nào đó như messenger, zalo, viber,... Hoạt động chat được thực hiện theo một quy định - chính là giao thức chat. Hãy mô tả các nét chính của quy định này.
Lời giải chi tiết:
Để tham gia chat trong một hệ thống cụ thể, người dùng phải đăng kí tài khoản với thông tin cá nhân, tên tài khoản (nickname) và mật khẩu.
Để có thể chat với nhau, hai người phải kết bạn, một trong hai người phải đề nghị và được người kia chấp nhận.
Muốn chat, người dùng phải đăng nhập vào hệ thống rồi tìm đối tác chat trong danh sách đã kết bạn. Sau đó gõ các thông điệp rồi gửi đi.
1.5
Trả lời câu hỏi 1.5 trang 14 Bài 1 SBT Tin học 12 Kết nối tri thức
OTP (One Time Password) là một phương thức xác thực rất phổ biến trong các giao dịch trực tuyến hiện nay (ví dụ chuyển tiền, xem các thông tin cá nhân trên app định danh điện tử VNelD và rất nhiều giao dịch khác). OTP đảm bảo tính tin cậy của giao dịch trực tuyến, được xem là một phần của nhiều giao thức giao dịch trực tuyến. Hãy mô tả cách quy tắc xác thực này.
Lời giải chi tiết:
4.5. Việc dùng mật khẩu có mục đích để xác minh chủ thể giao dịch có đúng là người được phép sử dụng một ứng dụng nào đó hay không. Đề phòng nguy cơ lộ mặt khẩu trong các giao dịch trực tuyến người ta hay dùng mật khẩu dùng một lần thường gọi tắt là OTP (One Time Password).
Người dùng bắt buộc phải có một kênh liên lạc thứ hai, thường là thư điện tử hay tin nhắn trên điện thoại di động, được đăng kí cùng với tài khoản người dùng. Khi thực hiện một chức năng nhạy cảm, để biết người dùng có đúng là chủ tài khoản không, hệ thống sẽ tạo ra một mật khẩu ngẫu nhiên, chỉ dùng đúng một lần, có giá trị trong khoảng thời gian rất hạn chế và bị huỷ tự động khi hết thời gian đợi rồi chuyển phát theo kênh thứ hai. Khi nhận được từ kênh
1.6
Trả lời câu hỏi 1.6 trang 14 Bài 1 SBT Tin học 12 Kết nối tri thức
Các địa chỉ sau viết dưới dạng "dot decimal" là gì?
01100110 10011000 01011100 11110000
01100111 10011010 01011101 11110010
01101110 10011001 01011110 11110011
01100101 10011010 01011011 11010011
Lời giải chi tiết:
Để chuyển đổi các địa chỉ nhị phân (binary) sang dạng "dot decimal" (địa chỉ IP dạng thập phân phân cách bằng dấu chấm), bạn cần thực hiện các bước sau:
Chia mỗi chuỗi nhị phân thành 4 nhóm 8 bit.
Chuyển đổi mỗi nhóm 8 bit thành số thập phân.
Ghép các số thập phân lại với nhau, phân cách bằng dấu chấm.
Dưới đây là quá trình chuyển đổi cho từng địa chỉ:
Địa chỉ 1: 102.152.92.240
Địa chỉ 2: 103.154.93.242
Địa chỉ 3: 110.153.94.243
Địa chỉ 4: 101.154.91.211
1.7
Trả lời câu hỏi 1.7 trang 14 Bài 1 SBT Tin học 12 Kết nối tri thức
Trong các phương án sau, phương án nào không tương ứng với một địa chỉ IPV4?
A. 10.255.17.242
В. 192.168.1.13.210
C. 192.168.256.19
D. 10.23.375.215
Lời giải chi tiết:
A. Hợp lệ. Đây là một địa chỉ IPv4 hợp lệ, với các octet nằm trong khoảng từ 0 đến 255.
B. Không hợp lệ. Một địa chỉ IPv4 chỉ có 4 octet. Địa chỉ này có 5 octet, vì vậy nó không phải là một địa chỉ IPv4 hợp lệ.
C. Không hợp lệ. Dù có 4 octet, nhưng octet thứ hai (256) vượt quá giới hạn tối đa là 255, do đó địa chỉ này không hợp lệ.
D. Không hợp lệ. Địa chỉ này cũng có 4 octet, nhưng octet thứ ba (375) vượt quá 255, vì vậy nó không hợp lệ.
1.8
Trả lời câu hỏi 1.8 trang 14 Bài 1 SBT Tin học 12 Kết nối tri thức
Câu nào sau đây là sai khi nói về giao thức TCP?
A. TCP gán cổng cho mỗi ứng dụng chạy trên Internet.
B. TCP cắt dữ liệu truyền đi từ máy gửi thành các gói và ghép lại ở máy nhận.
C. TCP kiểm tra tài khoản của người gửi và người nhận để đảm bảo tính tin cậy của giao dịch trên mạng.
D. TCP kiểm tra tính đúng đắn của dữ liệu nhận được. Nếu có sai sót nó yêu cầu gửi lại.
Lời giải chi tiết:
Đáp án là câu C. Sai. vì TCP không kiểm tra tài khoản mà chỉ đảm bảo tính tin cậy qua các cơ chế truyền dữ liệu.TCP không kiểm tra tài khoản hay danh tính của người gửi và người nhận. Thay vào đó, nó tập trung vào việc đảm bảo rằng dữ liệu được gửi đến đúng nơi và không bị mất mát hoặc sai sót trong quá trình truyền.
1.9
Trả lời câu hỏi 1.9 trang 15 Bài 1 SBT Tin học 12 Kết nối tri thức
Giao thức ARP. Trong mạng cục bộ, việc chuyển dữ liệu giữa hai máy được thực hiện qua địa chỉ MAC. Máy gửi cần tạo một gói tin mang địa chỉ MAC của máy nhận. Nếu một ứng dụng nào đó gửi dữ liệu theo địa chỉ IP thì vẫn phải tạo một gói tin mang địa chỉ MAC. Để lấy được địa chỉ MAC khi chỉ có địa chỉ IP cần sử dụng giao thức phân giải địa chỉ ARP (Address Resolution Protocol). Hãy tìm hiểu cách thức hoạt động của giao thức này.
Lời giải chi tiết:
Máy tính chạy hệ điều hành mạng đều có sẵn một số công cụ trong có các công cụ thực hiện giao thức ARP.
Để tìm địa chỉ MAC của một máy tính hay thiết bị số, máy tính phát một gói dữ liệu gọi là "ARP request" lên toàn mạng cục bộ, trong đó có chứa địa chỉ IP của máy cần tìm. Khi nhận được, máy tính nào mang địa chỉ IP tương ứng sẽ phát trả một gói dữ liệu gọi là "ARP response" mang địa chỉ MAC của minh.
Máy yêu cầu khi nhận được sẽ lưu lại để có thể dùng về sau.
ADVERTISING
Tìm địa chỉ MAC từ IP chỉ là chức năng cơ bản gọi là "Basic ARP". Còn một vài chức năng khác như tìm địa chỉ IP từ địa chỉ MAC (gọi là Reverse ARP) hay thông báo thay đổi địa chỉ (Gratuitous ARP)...
Nhờ giao thức ARP mà các ứng dụng có thể sử dụng địa chỉ IP trong mạng cục bộ mà không cần phải quan tâm đến địa chỉ MAC.
1.10
Trả lời câu hỏi 1.10 trang 15 Bài 1 SBT Tin học 12 Kết nối tri thức
Tìm hiểu giao thức CSMA/CD trong mạng cục bộ.
Lời giải chi tiết:
Trong mạng cục bộ, việc chia sẻ đường truyền chung có thể dẫn đến xung đột tín hiệu khi nhiều máy cùng gửi dữ liệu. Có hai phương pháp chia sẻ:
-Cơ chế trọng tài: Quy định quyền truy cập đường truyền để tránh xung đột.
-Cơ chế truy cập ngẫu nhiên: Máy tự phát tín hiệu khi đường truyền rỗi, nếu xảy ra xung đột sẽ truyền lại.
Giao thức CSMA (Carrier Sense Multiple Access) sử dụng cơ chế truy cập ngẫu nhiên. Máy tính sẽ "nghe" đường truyền trước khi gửi tín hiệu. Nếu bận, nó sẽ đợi và thử lại sau một khoảng thời gian ngẫu nhiên. Để giảm nguy cơ xung đột, có thể dùng cơ chế "kiềm chế nhu cầu" bằng xác suất p, giảm tần suất truyền khi mạng đông đúc.
CSMA/CD (Carrier Sense Multiple Access with Collision Detection) là một cải tiến, giúp máy tính phát hiện xung đột và dừng ngay việc truyền để tiết kiệm thời gian và tài nguyên. Tuy nhiên, nếu số lượng máy tính quá nhiều, xung đột có thể làm mạng tê liệt, nên việc chia nhỏ miền xung đột bằng switch là giải pháp hữu hiệu.
1.11
Trả lời câu hỏi 1.11 trang 15 Bài 1 SBT Tin học 12 Kết nối tri thức
Bài vận dụng số 2 trong sách giáo khoa yêu cầu tìm hiểu lệnh ping để kiểm tra hai máy tính trên mạng Internet có kết nối với nhau được hay không. Lệnh ping còn giúp ta biết được địa chỉ IP của một máy tính được cho bởi tên miền.
Để làm điều này, trên máy tính chạy hệ điều hành Windows hãy nhấn tổ hợp phím Windows + R để làm xuất hiện cửa sổ Run (Hình 4.1) để chạy trực tiếp một lệnh. Gõ lệnh cmd để mở cửa sổ giao diện dòng lệnh cmd như Hình 4.2
Trong vi dụ trên, máy chủ web của Đại học Quốc gia Hà Nội với tên miền vnu.edu.vn có địa chỉ là 112.137.142.4.
Hãy tìm địa chỉ IP của máy chủ web của Bộ Giáo dục và Đào tạo có tên miền là
ADVERTISING
moet.gov.vn, máy chủ web của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam có tên miền là nxbgd.vn và máy chủ web của trường em, nếu có.
Lời giải chi tiết:
Địa chỉ IP máy chủ web của Bộ Giáo dục và Đào tạo với tên miền moet.gov. vn tại thời điểm tra cứu là 125.212.206.186.
Địa chỉ IP máy chủ web của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam với tên miền là
nxbgd.vn tại thời điểm tra cứu là 14.160.32.140.
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài 28. Thực hành tổng hợp trang 99 SBT Tin học 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 27. Biểu mẫu trên trang web trang 97 SBT Tin học 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 26. Liên kết và thanh điều hướng trang 94 SBT Tin học 12 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 94 SBT Tin học 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 25. Xây dựng phần thân và chân trang web gtrang 90 SBT Tin học 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 24. Xây dựng phần đầu trang web trang 88 SBT Tin học 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 28. Thực hành tổng hợp trang 99 SBT Tin học 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 27. Biểu mẫu trên trang web trang 97 SBT Tin học 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 26. Liên kết và thanh điều hướng trang 94 SBT Tin học 12 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 94 SBT Tin học 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 25. Xây dựng phần thân và chân trang web gtrang 90 SBT Tin học 12 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 24. Xây dựng phần đầu trang web trang 88 SBT Tin học 12 Kết nối tri thức với cuộc sống