Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương SGK Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức>
Em biết gì về vị thế của người phụ nữ Việt Nam trong thời phong kiến? Em có ấn tượng sâu sắc với tác phẩm nào viết về người phụ nữ? Hãy chia sẻ ấn tượng đó của em
Tổng hợp đề thi giữa kì 1 lớp 9 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên
Video hướng dẫn giải
Nội dung chính
Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, Chuyện người con gái Nam Xương thể hiện niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ. |
Trước khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Trước khi đọc trang 10 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Em biết gì về vị thế của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến?
Phương pháp giải:
Dựa vào hiểu biết cá nhân để đưa ra vị thế của người phụ nữ trong thời phong kiến.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Thời phong kiến, xã hội thường lấy tam tòng, tứ đức làm chuẩn mực để đánh giá phẩm chất của người phụ nữ. Đặc biệt, bốn chữ “công”, “dung”, “ngôn”, “hạnh” được xem là khuôn phép, là “quy ước” xã hội khắt khe khi nói về phẩm hạnh và tài năng của phụ nữ và nó trói buộc người phụ nữ trong phạm vi tù túng, chật hẹp của gia đình.
Phụ nữ thời phong kiến phải biết "công, dung, ngôn, hạnh", không có tiếng nói trong xã hội, gia đình.
Trước khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Trước khi đọc trang 10 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Em có ấn tượng sâu sắc với tác phẩm nào viết về người phụ nữ? Hãy chia sẻ ấn tượng đó của em.
Phương pháp giải:
Dựa vào hiểu biết cá nhân để chia sẻ về tác phẩm viết về người phụ nữ.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Em có ấn tượng sâu sắc với tác phẩm “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương.
- Trong bài thơ “Bánh trôi nước”, tác giả đã miêu tả hình ảnh chiếc bánh trôi nước nhưng sau đó chính là hình ảnh, vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Đồng thời tác giả cũng làm nổi bật lên số phận “bảy nổi ba chìm”, không được tự quyết định về cuộc đời của mình. Nhưng dù vậy, họ vẫn luôn giữ cho bản thân mình một tâm hồn thật đẹp. Hồ Xuân Hương đã thực sự gây ấn tượng với người đọc khi làm nổi bật lên hình ảnh, số phận và giá trị đẹp đẽ của người phụ nữ thời xưa.
Tác phẩm “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương đã miêu tả hình ảnh chiếc bánh trôi nước nhưng sau đó chính là hình ảnh, vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Đồng thời làm nổi bật lên số phận “bảy nổi ba chìm”, không được tự quyết định về cuộc đời của mình.
Trong khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 10 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Những chi tiết giới thiệu nhân vật Vũ Thị Thiết và Trương Sinh.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn đầu tiên để chỉ ra những chi tiết giới thiệu về nhân vật Vũ Thị Thiết và Trương Sinh.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Vũ Thị Thiết: “Vũ Thị Thiết, người con gái quê ở Nam Xương, tính đã thùy mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp.”
- Trương Sinh: “Trong làng có chàng Trương Sinh…có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá mức.”
- Vũ Thị Thiết: quê ở Nam Xương, tính đã thùy mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp
- Trương Sinh: có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá mức
Trong khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Trong khi đọc trang 11 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Theo em, kết cục của cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương sẽ như thế nào?
Phương pháp giải:
Dựa vào phần giới thiệu hai nhân vật để dự đoán về kết cục của cuộc hôn nhân.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Theo em, Trương Sinh sau khi đi lính về sẽ thấu hiểu người vợ hơn và cả hai sẽ sống vui vẻ hạnh phúc bên nhau.
Em đoán cả hai sẽ sống vui vẻ hạnh phúc bên nhau.
Trong khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Trong khi đọc trang 12 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Trương Sinh có thái độ như thế nào sau khi nghe những lời nói của con?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn đối thoại giữa Trương Sinh và con để chỉ ra thái độ của Trương Sinh.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Sau khi nghe người con nói hàng đêm có người đàn ông đến nhà mình, Trương Sinh đã ghen tuông và nghi ngờ vợ mình, không thể gỡ ra được. Khi vợ chàng về đến nhà, Trương Sinh đã la lên để hả giận.
Thái độ: ghen tuông và nghi ngờ vợ mình; khi vợ về thì la lên để hả giận.
Trong khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Trong khi đọc trang 13 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Kết cục của cuộc hôn nhân của Vũ Nương và Trương Sinh có đúng như dự đoán của em không?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần kết cục để so sánh với dự đoán phía trên của em.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Kết cục không giống với dự đoán của em.
- Kết cục của cuộc hôn nhân này đó là vì Trương Sinh quá ghen tuông, không tin tưởng vợ mình cho nên nàng đã gieo mình xuống sông, kết thúc cuộc sống của mình.
Kết cục không giống với dự đoán của em vì Trương Sinh quá ghen tuông, không tin tưởng vợ mình cho nên nàng đã gieo mình xuống sông, kết thúc cuộc sống của mình.
Trong khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Trong khi đọc trang 13 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Câu chuyện sẽ như thế nào nếu không xuất hiện nhân vật Phan Lang?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ chi tiết có sự xuất hiện nhân vật Phan Lang để suy luận về vai trò của nhân vật này. Từ đó sẽ rút ra được diễn biến câu chuyện khi không xuất hiện nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Nếu không có nhân vật Phan Lang, câu chuyện sẽ dừng lại ở việc Trương Sinh biết sự thật nhưng việc trót đã qua rồi không làm cách nào cứu vớt được. Sẽ không có đoạn Trương Sinh gặp lại người vợ để nói những lời hối hận vì những việc đã làm.
Câu chuyện sẽ dừng lại ở việc Trương Sinh biết sự thật nhưng việc trót đã qua rồi không làm cách nào cứu vớt được.
Trong khi đọc 6
Trả lời Câu hỏi 5 Trong khi đọc trang 14 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Điều gì khiến Vũ Nương muốn tìm về gặp chồng?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn đối thoại giữa Phan Lang và Vũ Nương để nhận ra điều khiến cho nàng muốn tìm về gặp chồng
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Điều khiến Vũ Nương muốn tìm về gặp chồng đó là: không muốn mãi mang tiếng xấu, mong muốn được giải nỗi oan khuất
Nàng mong muốn được giải nỗi oan khuất
Sau khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 16 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Trình bày cốt truyện và nêu bố cục của tác phẩm
Phương pháp giải:
Đọc kĩ cả văn bản để xác định cốt truyện và bố cục các phần
Lời giải chi tiết:
Cách 1
* Cốt truyện: Chuyện người con gái Nam Xương kể về cuộc đời và cái chết thương tâm của nàng Vũ Nương.
- Vũ Nương, quê Nam Xương, vừa đẹp người lại vừa đẹp nết, nàng được gả cho Trương Sinh, một người vốn có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức.
- Khi Trương Sinh đi lính, ở nhà, Vũ Nương hết lòng chăm lo cho mẹ chồng, con thơ và cáng đáng chuyện gia đình.
- Những ngày ở một mình, nàng hay đùa con, hướng về bóng mình trên vách bảo đó là cha Đản.
- Khi Trương Sinh trở về, vì nghe lời ngây thơ của con trẻ, lại đa nghi, đã nghi oan cho Vũ Nương, nàng không thể giải thích cho chồng hiểu nên đã nhảy xuống sông tự vẫn để minh chứng cho sự thủy chung của mình.
- Vũ Nương được Linh Phi cứu, sống tiếp đời mình ở chốn thủy cung. Tới khi gặp được Phan Lang, là người cùng làng, nàng tâm sự cùng Phan Làng rồi nhờ gửi lời cho chồng lập đàn giải oan ở bến sông thì nàng sẽ trở về.
- Trương Sinh theo lời lập đàn giải oan cho vợ, nhưng hình bóng Vũ Nương chỉ hiện lên chốc lát rồi loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất, nàng vĩnh viễn sống ở thủy cung, không thể quay lại nhân gian.
* Bố cục văn bản: 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến… “lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình”: Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương.
- Phần 2: Tiếp đến … “nhưng việc trót đã qua rồi!”: Nỗi oan của Vũ Nương.
- Phần 3: Còn lại: Vũ Nương được giải oan
- Cốt truyện: Vũ Nương là người con gái thuỳ mị nết na, lấy Trương Sinh (người ít học, có tính đa nghi). -> Trương Sinh phải đi lính đánh giặc Chiêm; ở nhà, Vũ Nương sinh con, hết lòng chăm sóc mẹ chồng, khi mẹ chồng mất, lo đám tang chu đáo. -> Trương Sinh trở về, nghe câu nói của con và nghi ngờ vợ; bị oan nhưng không thể minh oan, Vũ Nương tự tử ở bến Hoàng Giang, nhưng được Linh Phi cứu giúp. -> Ở nơi cung nước, Vũ Nương gặp Phan Lang (người cùng làng), Phan Lang khuyên nàng trở về. -> Được Linh Phi giúp, Vũ Nương trở về gặp Trương Sinh, từ giữa dòng nói vọng vào mấy lời để chồng thấu nỗi oan của mình rồi biến mất.
- Bố cục:
+ Phần thứ nhất (từ đầu đến lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình): Giới thiệu về hai nhân vật Vũ Nương - Trương Sinh; gia cảnh nhà Trương Sinh và cuộc sống của Vũ Nương khi chồng đi lính.
+ Phần thứ hai (từ Qua năm sau, giặc ngoan cố đã chịu trói đến nhưng việc trót đã qua rồi): Nỗi oan bị chồng nghi ngờ và hành động tự trầm của Vũ Nương.
+ Phần cuối (từ Cùng làng với nàng đến hết): Cuộc gặp gỡ tình cờ giữa Phan Lang và Vũ Nương trong động của Linh Phi và việc Vũ Nương trở về trên sông gặp Trương Sinh để giải tỏa nỗi oan khuất.
* Cốt truyện:
- Vũ Nương, quê Nam Xương, vừa đẹp người lại vừa đẹp nết, nàng được gả cho Trương Sinh, một người vốn có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức.
- Khi chồng đi lính, Vũ Nương hết lòng chăm lo cho mẹ chồng, con thơ và cáng đáng chuyện gia đình.
- Những ngày ở một mình, nàng hay đùa con, hướng về bóng mình trên vách bảo đó là cha Đản.
- Khi Trương Sinh trở về, vì nghe lời ngây thơ của con trẻ, sẵn tính đa nghi, đã nghi oan cho Vũ Nương, nàng không thể giải thích cho chồng hiểu nên đã nhảy xuống sông tự vẫn.
- Vũ Nương được Linh Phi cứu, sống tiếp đời mình ở chốn thủy cung. Tới khi gặp được Phan Lang, là người cùng làng, nàng nhờ gửi lời cho chồng lập đàn giải oan ở bến sông.
- Trương Sinh theo lời lập đàn giải oan cho vợ, nhưng hình bóng Vũ Nương chỉ hiện lên chốc lát rồi loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất.
* Bố cục văn bản: 3 phần:
- Phần 1 (Từ đầu đến… “lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình”): Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương.
- Phần 2 (Tiếp đến … “nhưng việc trót đã qua rồi!”): Nỗi oan của Vũ Nương.
- Phần 3 (Còn lại): Vũ Nương được giải oan
Sau khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 16 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Trong phần đầu tác phẩm, Nguyễn Dữ đã làm nổi bật những đặc điểm gì ở nhân vật Vũ Nương và Trương Sinh? Lời người kể chuyện có vai trò như thế nào trong việc khắc họa nhân vật?
Phương pháp giải:
Đọc lại phần đầu tác phẩm để chỉ ra nét nổi bật ở nhân vật Vũ Nương và Trương Sinh. Từ đó rút ra nhận xét về vai trò của lời người kể chuyện trong việc khắc họa nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Ở phần đầu tác phẩm, Nguyễn Dữ đã làm nổi bật về đặc điểm nổi bật của hai nhân vật. Vũ Nương là người thùy mị nết na, tư dung tốt đẹp. Còn Trương Sinh vốn tính đa nghi.
- Lời người kể chuyện có vai trò thể hiện trực tiếp hình ảnh, đặc điểm của từng nhân vật. Từ đó người đọc có thể hình dung rõ nét về hai nhân vật Trương Sinh và Vũ Nương.
- Một số chi tiết Nguyễn Dữ sử dụng để khắc hoạ nhân vật Vũ Nương: tính đã thuỳ mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp, giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà,... Còn nhân vật Trương Sinh được nhà văn giới thiệu: có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức; tuy con nhà hào phú nhưng không có học, nên tên phải ghi trong sổ lính đi vào loại đầu, ...
- Lời của người kể chuyện có vai trò rất lớn trong việc khắc hoạ nhân vật. Qua lớp ngôn ngữ này, hầu như mọi nét thuộc về bản chất của nhân vật đã phát lộ: Vũ Nương là người phụ nữ đẹp người, đẹp nết, đức hạnh, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình; ngược lại, Trương Sinh là một kẻ ít học, đa nghi, ... Đồng thời qua lời kể, ta cũng thấy được sự yêu mến, trân trọng của tác giả đối với nhân vật Vũ Nương cũng như thái độ phê phán đối với nhân vật Trương Sinh.
- Ở phần đầu tác phẩm, Nguyễn Dữ đã làm nổi bật đặc điểm tính cách của hai nhân vật
- Lời người kể chuyện có vai trò thể hiện trực tiếp hình ảnh, đặc điểm của từng nhân vật
Sau khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 16 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Phân tích lời than của nhân vật Vũ Nương trước khi gieo mình xuống sông để làm rõ các khía cạnh:
a. Nỗi đau đớn của nhân vật.
b. Đặc điểm ngôn ngữ nhân vật trong truyện truyền kì.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần có lời than của Vũ Nương trước khi gieo mình xuống sông để nhận xét về nỗi đau đớn của nhân vật và đặc điểm ngôn ngữ nhân vật trong truyện kì.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
a.
“Thiếp vốn con kẻ khó được nương tựa nhà giàu được nương tựa nhà giàu. Sum họp chưa thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót. Đâu có sự mất nết hư thân như lời chàng nói… Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp”.
→ Nàng phân trần để chồng hiểu rõ lòng mình. Nàng đã nói đến thân phận, tình nghĩa vợ chồng, khẳng định tấm lòng thuỷ chung trong trắng, xin chồng đừng nghi oan, có nghĩa là nàng hết lòng hàn gắn hạnh phúc gia đình.
“Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồn xa, đầu còn có thể lại lên núi .Vọng Phu kia nữa”.
→ Nàng đã nói lên nỗi đau đớn thất vọng khi không hiểu sao mình bị nghi oan, bị đối xử bất công. Đồng thời đó còn là sự tuyệt vọng đến cùng cực khi khao khát của cả đời nàng vun đắp đã tan vỡ. Tình yêu không còn. Cả nỗi đau khổ chờ chồng đến hoá đá như trước đây cũng không còn có thể làm được nữa.
b. Ngôn ngữ nhân vật trong truyện truyền kỳ
- Ngôn ngữ nhân vật thể hiện sự phát triển trong tâm lí nhân vật: khởi đầu, đỉnh điểm.
+ Khi bị Trương Sinh trách lầm, Vũ Nương rất cố gắng giải thích để Trương Sinh hiểu bản thân luôn giữ đúng khuôn phép, chăm lo gia đình đợi chồng về. Tuy nhiên khi Trương Sinh nhất quyết không nghe, buông lời quát mắng, không nghe lọt tai lời giải thích nào thì Vũ Nương đã mất hết niềm tin, sử dụng những câu nói thể hiện sự suy sụp, chán nản, tuyệt vọng (lên đỉnh điểm) dẫn đến sau đó là hành động nhảy sông.
- Lời than của Vũ Nương cũng là lời nguyền mà nàng nói với thần sông để giãi bày nỗi niềm trước khi tự vẫn: xót xa vì mình luôn trong trắng, thủỷ chung; khát khao được sống êm ấm, hạnh phúc với chồng con ... vậy mà cuối cùng lại phải tìm đến cái chết để vùi chôn nỗi oan khiên - một nỗi oan chỉ có trời đất, thần linh mới có thể thấu tỏ.
- Lời than của Vũ Nương cũng cho thấy nét đặc trưng của ngôn ngữ truyện truyền kì là sử dụng nhiều điển tích, điển cố.
a.
- Nàng phân trần để chồng hiểu rõ lòng mình.
- Nàng đã nói lên nỗi đau đớn thất vọng khi không hiểu sao mình bị nghi oan, bị đối xử bất công. Đồng thời đó còn là sự tuyệt vọng đến cùng cực khi khao khát của cả đời nàng vun đắp đã tan vỡ.
b. Đặc điểm ngôn ngữ nhân vật thể hiện sự phát triển trong tâm lí nhân vật: khởi đầu, đỉnh điểm.
Sau khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 16 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Cho biết nguyên nhân gây ra bi kịch của Vũ Nương. Nguyên nhân nào là chủ yếu?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ toàn văn bản để chỉ ra nguyên nhân gây ra bi kịch của Vũ Nương. Từ đó xác định chủ yếu (nguyên nhân ảnh gây ra trực tiếp).
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Nguyên nhân trực tiếp là do: Chiếc bóng trên tường cùng lời nói ngây thơ của con trẻ, đồng thời Trương Sinh quá đa nghi, hay ghen, gia trưởng, độc đoán. Trương Sinh đã không cho Vũ Nương cơ hội trình bày, thanh minh.
- Nguyên nhân gián tiếp:
+ Do xã hội phong kiến – Một xã hội gây ra bao bất công ấy, thân phận người phụ nữ thật bấp bênh, mong manh, bi thảm. Họ không được bênh vực chở che mà lại còn bị đối xử một cách bất công, vô lí,…
+ Do cuộc hôn nhân không bình đẳng, Vũ Nương chỉ là “con nhà kẻ khó”, còn Trương Sinh là “con nhà hào phú”. Thái độ tàn tệ, rẻ rúng của Trương Sinh đối với Vũ Nương đã phần nào thể hiện quyền thế của người giàu đối với người nghèo trong một xã hội mà đồng tiền đã bắt đầu làm đen bạc thói đời.
+ Do lễ giáo hà khắc, phụ nữ không có quyền được nói, không có quyền được tự bảo vệ mình. Trong lễ giáo ấy, chữ trinh là chữ quan trọng hàng đầu; người phụ nữ khi đã bị mang tiếng thất tiết với chồng thì sẽ bị cả xã hội hắt hủi, chỉ còn một con đường chết để tự giải thoát.
+ Do chiến tranh phong kiến phi nghĩa gây nên cảnh sinh ly và cũng góp phần dẫn đến cảnh tử biệt. Nếu không có chiến tranh, Trương Sinh không phải đi lính thì Vũ Nương đã không phải chịu nỗi oan tày trời dẫn đến cái chết thương tâm như vậy.
- Nguyên nhân trực tiếp:
+ Chiếc bóng trên tường (Vũ Nương thường chỉ vào và bảo với con rằng đó là cha nó).
+ Câu nói ngây thơ của đứa trẻ: “Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông lại biết nói, chứ không như cha tôi trước kia chỉ nín thin thít." đã thổi bùng lên ngọn lửa ghen tuông trong lòng Trương Sinh.
+ Tính cách của Trương Sinh: đa nghi, ghen tuông, hồ đồ, gia trưởng, sẵn sàng thô bạo với vợ.
- Nguyên nhân gián tiếp:
+ Cuộc hôn nhân không bình đẳng: Vũ Nương là “con kẻ khó” được Trương Sinh, là con nhà khá giả, đem trăm lạng vàng để xin cưới.
+ Lễ giáo phong kiến cùng chế độ nam quyền đã hạn chế tiếng nói bình đẳng, quyền được bảo vệ bản thân của người phụ nữ.
+ Những cuộc chiến tranh phi nghĩa gây nên cảnh sinh li tử biệt, vợ chồng xa cách.
- Nguyên nhân trực tiếp: lời nói ngây thơ của đứa con và do Trương Sinh quá đa nghi, hay ghen, gia trưởng, độc đoán
- Nguyên nhán gián tiếp:
+ Do xã hội phong kiến bất công
+ Do cuộc hôn nhân không bình đẳng
+ Do lễ giáo hà khắc, phụ nữ không có quyền được nói, không có quyền được tự bảo vệ mình.
+ Do chiến tranh phong kiến phi nghĩa gây nên cảnh sinh ly và cũng góp phần dẫn đến cảnh tử biệt.
Sau khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 16 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Trong tác phẩm, nhân vật Phan Lang được khắc họa ở những không gian, thời gian nào? Nhân vật này có vai trò gì trong truyện?
Phương pháp giải:
Đọc lại toàn bộ văn bản, chú ý đoạn xuất hiện nhân vật Phan Lang để xác định không gian, thời gian. Nhận xét vai trò trong truyện.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Nhân vật được khắc họa:
+ Thời gian: Quá khứ (khi trước); Hiện tại (khi được Linh Phi cứu).
+ Không gian: Ở làng Nam Xương, ở dưới thủy cung.
- Vai trò của nhân vật:
+ Kết nối Vũ Nương với Trương Sinh, giúp khơi dậy trong lòng Vũ Nương mong muốn được giải oan, nói rõ ràng với người chồng Trương Sinh.
- Không gian, thời gian thực thể hiện qua những chi tiết nói về nơi sinh sống, nghề nghiệp và các mối quan hệ của Phan Lang với Vũ Nương và Trương Sinh, chi tiết Phan Lang nhắc đến nhà cửa, cây cối, phần mộ tổ tiên, ... của gia đình Vũ Nương. Không gian, thời gian ảo được thể hiện qua những chi tiết miêu tả cuộc sống của Phan Lang ở nơi cung nước: dạt vào động rùa của Linh Phi, được đãi tiệc và gặp Vũ Nương; sau đó Phan Lang được sứ giả Xích Hỗn rẽ nước đưa về ...
- Nhận xét vai trò: Phan Lang đã cầm theo tín vật của Vũ Nương và trở về nhân gian, nói với Trương Sinh ước nguyện của Vũ Nương (Trương Sinh phải lập đàn bên sông). Như vậy, Phan Lang là chiếc cầu nối giữa hai cõi, là nhân tố kết nối giúp Vũ Nương có điều kiện trở về để bày tỏ nỗi oan với Trương Sinh, nhờ đó, Trương Sinh hiểu ra mọi điều về vợ, dù đã quá muộn màng.
- Thời gian: Quá khứ (khi trước); Hiện tại (khi được Linh Phi cứu).
- Không gian: Ở làng Nam Xương, ở dưới thủy cung.
- Vai trò của nhân vật: Kết nối Vũ Nương với Trương Sinh, giúp khơi dậy trong lòng Vũ Nương mong muốn được giải oan
Trong khi đọc 6
Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 16 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Hình ảnh Vũ Nương trở về khi Trương Sinh lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang được tác giả miêu tả qua những chi tiết nào? Theo em, đoạn kết có màu sắc kì ảo này có tác dụng gì trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần cuối của văn bản để xác định những chi tiết về hình ảnh Vũ Nương hiện về. Từ đó nhận xét về màu sắc kì ảo với chủ đề tác phẩm.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
* Hình ảnh Vũ Nương hiện về:
“Vũ Nương ngồi trên chiếc kiệu hoa đứng giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn lúc hiện”.
* Tác dụng của màu sắc kì ảo với chủ đề tác phẩm:
+ Làm hoàn chỉnh phẩm chất đẹp đẽ vốn có của Vũ Nương – một người ở thế giới khác vẫn khao khát phục hồi danh dự.
+ Tạo cái kết có hậu.
+ Thể hiện ước mơ của nhân dân: người tốt được minh oan và đền trả xứng đáng.
+ Thể hiện niềm cảm thương của tác giả đối với số phận bi thảm của người phụ nữ trong chế độ phong kiến.
- Chi tiết Vũ Nương trở về khi Trương Sinh lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang: Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện; nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào: [ ... ] đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa; bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất.
- Nhận xét đoạn kết có màu sắc kì ảo với chủ đề tác phẩm: cách kết thúc này là sáng tạo của Nguyễn Dữ so với cốt truyện dân gian Vợ chàng Trương. Nó làm cho câu chuyện trở nên lung linh, kì ảo, tạo cho người đọc sự chờ đợi như khi đọc truyện cổ tích, do vậy mà có sức lôi cuốn. Cái kết này trước hết giúp tác giả thể hiện khát vọng về công bằng, hạnh phúc của dân gian, người trong sạch cuối cùng cũng sẽ được minh oan. Tuy nhiên, nó vẫn để lại dư âm xót xa, nuối tiếc về một cái gì không trọn vẹn. Với một người khao khát vun đắp hạnh phúc gia đình như Vũ Nương, đó vẫn là một nỗi đau. Nó không hề viên mãn như cái kết có hậu của truyện cổ tích.
- Chi tiết: “Vũ Nương ngồi trên chiếc kiệu hoa đứng giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn lúc hiện”.
- Tác dụng của màu sắc kì ảo:
+ Làm hoàn chỉnh phẩm chất đẹp đẽ vốn có của Vũ Nương
+ Tạo cái kết có hậu.
+ Thể hiện ước mơ của nhân dân: người tốt được minh oan và đền trả xứng đáng.
+ Thể hiện niềm cảm thương của tác giả đối với số phận bi thảm của người phụ nữ trong chế độ phong kiến.
Sau khi đọc 7
Trả lời Câu hỏi 7 Sau khi đọc trang 16 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Nêu chủ đề tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” và trình bày suy nghĩ của em về chủ đề đó.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ toàn văn bản để rút ra chủ đề tác phẩm và đưa ra suy nghĩ của bản thân về chủ đề.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Chủ đề: Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, “Chuyện người con gái Nam Xương” thể hiện niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt, đồng thời ca ngợi vẻ đẹp truyền thống của những phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến.
- Suy nghĩ của bản thân: Văn bản đã khắc họa rõ bi kịch của Vũ Nương cũng là một lời tố cáo xã hội phong kiến xem trọng quyền uy của kẻ giàu có và của người đàn ông trong gia đình, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ. Người phụ nữ đức hạnh ở đây không những không được bênh vực, chở che mà lại còn bị đối xử một cách bất công, vô lý; chỉ vì lời nói thơ ngây của đứa trẻ và vì sự hồ đồ, vũ phu của anh chồng hay ghen tuông mà đến nỗi phải kết liễu cuộc đời mình. Mong rằng với xã hội hiện nay, phụ nữ sẽ được sống bình đẳng hơn, được coi trọng hơn, để không phải có những cuộc đời bi kịch như Vũ Nương.
- Có thể khái quát chủ đề: Qua câu chuyện về cuộc đời và hành động trẫm mình của Vũ Nương, Chuyện người con gái Nam Xương bày tỏ niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ trong xã hội xưa, thể hiện thái độ trân trọng vẻ đẹp của họ, đồng thời phê phán mạnh mẽ chế độ coi trọng nam quyền gây ra bi kịch cho người phụ nữ.
- Đây là tư tưởng mang đậm tinh thần nhân văn, tiến bộ. Chủ đề này được khái quát trên cơ sở nội dung cơ bản, xoay quanh số phận nhân vật chính được miêu tả trong tác phẩm.
- Chủ đề: thể hiện niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt, đồng thời ca ngợi vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến.
- Suy nghĩ của bản thân: Văn bản đã khắc họa rõ bi kịch của Vũ Nương cũng là một lời tố cáo xã hội phong kiến xem trọng quyền uy của kẻ giàu có và của người đàn ông trong gia đình, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ.
Viết kết nối với đọc
Trả lời Câu hỏi Viết kết nối đọc trang 16 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) trình bày suy nghĩ của em về chi tiết “cái bóng” trong truyện.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ toàn văn bản để đưa ra suy nghĩ về chi tiết “cái bóng” (cái bóng khiến bé Đản lầm tưởng đó là cha).
Lời giải chi tiết:
Cách 1
“Chuyện người con gái Nam Xương” là tác phẩm viết về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến của tác giả Nguyễn Dữ. Trong truyện, chi tiết “cái bóng” là một chi tiết rất quan trọng. Chiếc bóng xuất hiện gián tiếp trong lời nói của bé Đản: “Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông biết nói, chứ không như cha tôi trước khi chỉ nín thin thít…”. Lần thứ hai khi Vũ Nương đã tự vẫn, “trong một đếm phòng không vắng vẻ” chỉ có hai cha con, bé Đản chỉ chiếc bóng trên tường và nói: “Cha Đản lại đến kìa!”. Lần thứ nhất, “cái bóng” trở thành đầu mối, điểm thắt nút của câu chuyện. Mọi nghi ngờ thực chất khởi sinh từ cái bóng. Còn lần thứ hai, “cái bóng” mở mắt cho Trương Sinh về sự thật tội ác do chính chàng gây ra. Cũng chính cái bóng cởi nút, giải tỏa mọi khó khăn, thắc mắc cho Trương Sinh. Mặt khác, chiếc bóng tô đậm thêm nét đẹp phẩm chất của Vũ Nương trong vai trò làm vợ, làm mẹ. Vũ Nương chỉ bóng mình trên tường bảo đó là cha Đản để dỗ con và làm nguôi ngoai nỗi nhớ – cả nỗi con nhớ cha, cả nỗi vợ nhớ chồng. Như thế, cái bóng trở thành biểu tượng của tình chồng vợ gắn bó tuy hai mà một. Không chỉ vậy, chiếc bóng là một ẩn dụ cho số phận mong manh của người phụ nữ trong chế độ nam quyền. Chỉ là chiếc bóng vô hình nhưng cũng có thể dẫn tới một bi kịch. Chi tiết cái bóng còn là bài học cho những người đàn ông có tính ghen tuông bóng gió, mùa quáng. Chính vì vậy, chi tiết cái bóng là chi tiết nghệ thuật đắt giá, góp phần tạo kịch tính và thúc đẩy sự phát triển của câu chuyện. Cái bóng tạo ra sự bất ngờ, tính hấp dẫn của tình huống, sự chặt chẽ cho cốt truyện, tạo sự thắt nút, mở nút rất hợp lí. Cái bóng cũng chính là thông điệp muôn đời cho mọi người: đã yêu thương nhau phải tin tưởng, đừng để cái bóng rình rập, giết chết tình yêu, hạnh phúc gia đình.
Chiếc bóng được coi là chi tiết đặc sắc nhất trong tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ. Chi tiết này được mở ra khi nàng Vũ Nương có chồng đi lính xa nhà, chơi cùng con nhỏ, nàng "hay đùa con", "trỏ bóng mình trên vách mà bảo là cha Đản". Hành động đó xuất phát từ tình yêu thương vô bờ bến của một người mẹ hiền lo con trai thiếu vắng tình thương của cha những năm tháng đầu đời. Đó là hành động vô cùng cao đẹp, một lời nói đói hết sức ý nghĩa. Với bé Đản cũng vậy, cái bóng trên vách mẹ em vẫn chỉ là người cha em vẫn hay nhắc tới, là đại diện cho người cha lúc nào cũng ở bên mẹ con em, che chở cho em. Thế nhưng chính cái bóng ấy lại là nguồn cơn gây nên bi kịch đau đớn cho Vũ Nương, khiến nàng phải dùng cái chết để minh chứng cho sự trong sạch của mình. Khi Trương Sinh - chồng nàng trở về nhà, nghe lời con trai rằng đêm nào cũng có một người đàn ông tới "mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cùng ngồi", vốn tình ghen tuông, đa nghi, chàng đã một mực "đinh ninh là vợ hư" nên đã "mắng nhiếc, đánh đuổi" Vũ Nương đi mặc cho nàng biện bạch, giải thích. Đến khi nàng "gieo mình xuống sông mà chết", chàng vẫn luôn giữ lòng mối nghi ngờ đó. Và một lần nữa, chi tiết cái bóng lại xuất hiện, trở thành nút mở hoá giải mọi ân oán, nghi ngờ. Đó là khi chàng cùng con ngồi trong phòng vắng, "dưới ngọn đèn khuya", đứa con lại ngây ngô "chỉ bóng chàng trên vách mà bảo rằng: Cha Đản lại đến kia kìa". Bấy giờ chàng mới "thấu nỗi oan của vợ". Thông qua chi tiết cái bóng, Nguyễn Dữ đã chỉ ra một xã hội nam quyền, "trọng nam khinh nữ", chỉ vì một sự việc không rõ ràng mà tạo nên bi kịch cho người phụ nữ. Ông lên tiếng đanh thép tố cáo xã hội ấy và tỏ lòng thương cảm tới số phận của những người phụ nữ đau khổ như Vũ Nương.
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 17 SGK Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức
- Soạn bài Dế chọi SGK Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 22 SGK Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức
- Soạn bài Sơn Tinh, Thủy Tinh SGK Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức
- Soạn bài Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết (con người trong mối quan hệ với tự nhiên) SGK Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 9 - Kết nối tri thức - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Soạn bài Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống phù hợp với lứa tuổi (được gợi ra từ tác phẩm văn học) bài 5 SGK Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức
- Văn bản Tình sông núi (Trần Mai Ninh)
- Văn bản Văn hóa hoa - cây cảnh (Trần Quốc Vượng)
- Văn bản Yên Tử, núi thiêng (Thi Sảnh)
- Văn bản Bài ca chúc Tết thanh niên (Phan Bội Châu)
- Soạn bài Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống phù hợp với lứa tuổi (được gợi ra từ tác phẩm văn học) bài 5 SGK Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức
- Văn bản Tình sông núi (Trần Mai Ninh)
- Văn bản Văn hóa hoa - cây cảnh (Trần Quốc Vượng)
- Văn bản Yên Tử, núi thiêng (Thi Sảnh)
- Văn bản Bài ca chúc Tết thanh niên (Phan Bội Châu)