Bài 20. Đòn bẩy trang 95, 96, 97 SGK Khoa học tự nhiên 8 - Chân trời sáng tạo>
Hình vẽ bên tái hiện một trong những dụng cụ mà người Ai Cập xưa đã dùng để nâng một tảng đá lên cao khi xây dựng kim tự tháp. Đó là dụng cụ nào?
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 8 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo
Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên
Câu hỏi tr 95 CHMĐ
Trả lời câu hỏi mở đầu trang 95 SGK KHTN 8 Chân trời sáng tạo
Hình vẽ bên tái hiện một trong những dụng cụ mà người Ai Cập xưa đã dùng để nâng một tảng đá lên cao khi xây dựng kim tự tháp. Đó là dụng cụ nào?
Phương pháp giải:
Vận dụng lí thuyết về đòn bẩy
Lời giải chi tiết:
Người Ai Cập xưa đã dùng đòn bẩy để nâng một tảng đá lên cao khi xây dựng kim tự tháp.
Câu hỏi tr 95 LT
Trả lời câu hỏi luyện tập trang 95 SGK KHTN 8 Chân trời sáng tạo
Búa nhổ đinh hoạt động theo nguyên tắc đòn bẩy, trong đó moment lực tác dụng làm đầu búa quay quanh điểm tựa O giúp nhổ đinh ra khỏi tấm gỗ. Biểu diễn sơ đồ đòn bẩy và chỉ ra các điểm O1 và O2 trên hình.
Phương pháp giải:
Vận dụng lí thuyết về đòn bẩy
Lời giải chi tiết:
Câu hỏi tr 96 CH 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 96 SGK KHTN 8 Chân trời sáng tạo
Quan sát Hình 20.2 và trả lời các câu hỏi sau:
a. Để nâng vật, người thợ phải tác dụng lực F2 có phương, chiều như thế nào? Nêu nhận xét về hướng của lực tác dụng và hướng chuyển động của vật.
b. Muốn nâng vật với lực F2 nhỏ hơn, phải dịch chuyển điểm tựa O về phía nào?
Phương pháp giải:
Vận dụng lí thuyết về đòn bẩy
Lời giải chi tiết:
a.
- Để nâng vật, người thợ phải tác dụng lực F2 có:
+ phương: thẳng đứng.
+ chiều: từ trên xuống dưới.
- Nhận xét hướng của lực tác dụng và hướng chuyển động của vật: cùng phương ngược chiều nhau.
b. Muốn nâng vật với lực F2 nhỏ hơn, phải dịch chuyển điểm tựa O về phía vật được nâng.
Câu hỏi tr 96 CH 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 96 SGK KHTN 8 Chân trời sáng tạo
Ứng dụng với mỗi loại đòn bẩy (Hình 20.3), hãy nhận xét về vị trí điểm tựa và điểm đặt các lực.
Phương pháp giải:
Vận dụng lí thuyết về đòn bẩy
Lời giải chi tiết:
- Hình 20.3 a) Đòn bẩy loại 1: Đòn bẩy có điểm tựa ở giữa điểm đặt lực và vật.
Ứng dụng: Xà beng, búa nhổ đinh, mái chèo thuyền, kéo, ….
- Hình 20.3 b) Đòn bẩy loại 2: Đòn bẩy có điểm tựa ở một đầu, vật ở giữa và lực tác dụng ở đầu bên kia.
Ứng dụng: Xe cút kít, kẹp làm vỡ vỏ hạt, ….
- Hình 20.3 c) Đòn bẩy loại 3: Đòn bẩy có điểm tựa ở một đầu, vật ở đầu bên kia và lực tác dụng ở trong khoảng giữa hai đầu (ở trường hợp này điểm tựa thường được giữ cố định với đầu đòn bẩy).
Ứng dụng: Cần câu cá, đũa, ….
Câu hỏi tr 96 CH 3
Trả lời câu hỏi 3 trang 96 SGK KHTN 8 Chân trời sáng tạo
Quan sát Hình 20.4 và cho biết:
a. Các dụng cụ hoạt động dựa trên nguyên tắc đòn bẩy loại nào?
b. Nêu lợi ích của các đòn bẩy kể trên.
Phương pháp giải:
Vận dụng lí thuyết về đòn bẩy
Lời giải chi tiết:
a.
- Các dụng cụ hoạt động dựa trên nguyên tắc đòn bẩy loại 1: Cái kéo, mái chèo.
- Các dụng cụ hoạt động dựa trên nguyên tắc đòn bẩy loại 2: Cái kẹp vỏ hạt, xe cút kít.
- Các dụng cụ hoạt động dựa trên nguyên tắc đòn bẩy loại 3: Cái bấm kim, cần câu cá.
b. Lợi ích của các đòn bẩy:
- Đòn bẩy loại 1 cho lợi về lực và thay đổi hướng tác dụng lực theo mong muốn.
- Đòn bẩy loại 2 cho lợi về lực giúp nâng được vật nặng dễ dàng hơn.
- Đòn bẩy loại 3 không cho lợi về lực giúp di chuyển vật cần nâng nhanh chóng và dễ dàng hơn.
Câu hỏi tr 97 LT
Trả lời câu hỏi luyện tập trang 97 SGK KHTN 8 Chân trời sáng tạo
Hãy nêu một số ứng dụng của đòn bẩy trong thực tiễn.
Phương pháp giải:
Vận dụng lí thuyết về đòn bẩy
Lời giải chi tiết:
Một số ứng dụng của đòn bẩy trong thực tiễn.
- Trò chơi bập bênh
- Xẻng xúc đất, cát
- Chiếc kéo dùng để cắt kim loại thường có phần tay cầm dài hơn lưỡi kéo để được lợi về lực.
Câu hỏi tr 97 VD 1
Trả lời câu hỏi vận dụng 1 trang 97 SGK KHTN 8 Chân trời sáng tạo
Dùng tuanơvít để mở nắp hộp sơn, Trong trường hợp nào ở hình dưới đây thì mở nắp hộp sơn dễ dàng hơn?
Phương pháp giải:
Vận dụng lí thuyết về đòn bẩy
Lời giải chi tiết:
Trường hợp b mở nắp hộp sơn dễ dàng hơn vì cánh tay đòn dài hơn, tác dụng làm quay của lực đối với trục quay lớn hơn.
Câu hỏi tr 97 VD 2
Trả lời câu hỏi vận dụng 2 trang 97 SGK KHTN 8 Chân trời sáng tạo
Khi sử dụng kéo cắt giấy để cắt giấy dày hoặc bìa cứng, ta nên đặt chúng ở phần nào của kéo?
Phương pháp giải:
Vận dụng lí thuyết về đòn bẩy
Lời giải chi tiết:
Khi sử dụng kéo cắt giấy để cắt giấy dày hoặc bìa cứng, ta nên đặt chúng ở phần sát với điểm tựa vì khi ta tác dụng một lực vào kéo để cắt thì tác dụng làm quay của lực đối với trục quay lúc này là không đổi, để tăng lực tác dụng lên vật thì cần giảm cánh tay đòn từ vật tới trục quay.
- Ôn tập chủ đề 3 trang 98 SGK Khoa học tự nhiên 8 - Chân trời sáng tạo
- Bài 19. Tác dụng làm quay của lực – Moment lực trang 92, 93, 94 SGK Khoa học tự nhiên 8 - Chân trời sáng tạo
- Bài 18. Áp suất trong chất khí trang 89, 90, 91 SGK Khoa học tự nhiên 8 - Chân trời sáng tạo
- Bài 17. Áp suất trong chất lỏng trang 84, 85, 86 SGK Khoa học tự nhiên 8 - Chân trời sáng tạo
- Bài 16. Áp suất trang 81, 82, 83 SGK Khoa học tự nhiên 8 - Chân trời sáng tạo
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Ôn tập chủ đề 5 trang 133 SGK Khoa học tự nhiên 8 - Chân trời sáng tạo
- Bài 28. Sự nở vì nhiệt trang 128, 129, 130 SGK Khoa học tự nhiên 8 - Chân trời sáng tạo
- Bài 27. Sự truyền nhiệt trang 123, 124, 125 SGK Khoa học tự nhiên 8 - Chân trời sáng tạo
- Bài 26. Năng lượng nhiệt và nội năng trang 120, 121, 122 SGK Khoa học tự nhiên 8 - Chân trời sáng tạo
- Ôn tập chủ đề 4 trang 119 SGK Khoa học tự nhiên 8 - Chân trời sáng tạo
- Ôn tập chủ đề 5 trang 133 SGK Khoa học tự nhiên 8 - Chân trời sáng tạo
- Bài 28. Sự nở vì nhiệt trang 128, 129, 130 SGK Khoa học tự nhiên 8 - Chân trời sáng tạo
- Bài 27. Sự truyền nhiệt trang 123, 124, 125 SGK Khoa học tự nhiên 8 - Chân trời sáng tạo
- Bài 26. Năng lượng nhiệt và nội năng trang 120, 121, 122 SGK Khoa học tự nhiên 8 - Chân trời sáng tạo
- Ôn tập chủ đề 4 trang 119 SGK Khoa học tự nhiên 8 - Chân trời sáng tạo