Giải Bài tập 3 trang 18 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống>
Tải vềĐọc lại văn bản Cô bé bán diêm (từ Em quẹt que diêm thứ ba đến Họ đã về chầu Thượng đế) trong SGK (tr 63 - 64) và trả lời các câu hỏi
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 6 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên...
Trả lời câu hỏi Bài tập 3 trang 18 SBT Văn 6 Kết nối tri thức
Đọc lại văn bản Cô bé bán diêm (từ Em quẹt que diêm thứ ba đến Họ đã về chầu Thượng đế) trong SGK (tr 63 - 64) và trả lời các câu hỏi
Câu 1
Khi quẹt que diêm thứ ba, cô bé bán diêm đã “nhìn thấy” những hình ảnh gì?
Phương pháp giải:
Đọc đoạn trích từ “Em quẹt que diêm thứ ba…những ngôi sao trên trời”
Lời giải chi tiết:
Khi que diêm thứ ba cháy là lúc mộng tưởng hiện ra: cô bé bán diêm thấy một cây thông Nô-en lớn, được trang trí lộng lẫy với hàng ngàn ngọn nến sáng rực, lấp lánh trên cảnh lá xanh tươi và rất nhiều bức tranh màu sắc rực rỡ như những bức bày trong các tủ hàng
Câu 2
Tại sao cô bé bán diêm lại muốn quẹt tất cả những que diêm còn lại trong bao?
Phương pháp giải:
Đọc đoạn trích từ “Thế là em quẹt tất cả những que diêm còn lại…Họ đã về chầu Thượng đế”
Lời giải chi tiết:
Cô bé bán diêm muốn quẹt tắt cả những que diêm còn lại trong bao vì “Em muốn níu bà lại” Trong mộng tưởng, em đã được gặp lại người bà hiền hậu của mình và muốn được ở bên bà mãi mãi
Câu 3
Những lời nói trong tưởng tượng của cô bé bán diêm với người bà hiền hậu cho em cảm nhận như thế nào về cảnh ngộ của cô bé?
Phương pháp giải:
Đọc hiểu đoạn trích
Lời giải chi tiết:
Những lời nói trong tưởng tượng của cô bé bán diêm với người bà hiền hậu trong trí tưởng tượng cho thấy cô bé có cảnh ngộ thật tội nghiệp, đáng thương. Cô bé ý thức được mộng tưởng về thực tế, Em biết là khi que diêm tẳt thì bà cũng biến mất, Bà là người thương yêu em nhất nhưng đã qua đời, Giờ đây, chẳng có ai quan tâm đến em, em muốn được gặp lại bà, về với bà để được sung sướng và hạnh phúc.
Câu 4
Nêu nhận xét của em về thái độ của nhà văn đối với cô bé bán diêm. Phân tích một chi tiết làm cơ sở cho nhận xét đó
Phương pháp giải:
Đưa ra một chi tiết làm cơ sở cho lời nhận xét và phân tích
Lời giải chi tiết:
Nhà văn An-đéc-xen đã thể hiện niềm cảm thông, thương yêu, xót xa trước cảnh ngộ của em bé tội nghiệp. Chính tình thương yêu ấy đã khiến nhà văn hình dung ra cảnh huy hoàng hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi, chẳng còn đói rét, đau buồn nào đe doa họ nữa
Câu 5
Theo em, hình ảnh người bà cầm tay cô bé bán diêm, rồi “hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi, chẳng còn đói rét, đau buồn nào đe doạ họ nữa” là một cảnh ấm áp hay thương tâm? Vì sao?
Phương pháp giải:
Nêu và lí giải ý kiến của mình
Lời giải chi tiết:
Em hãy nêu và lí giải ý kiến của mình.
Gợi ý: Hình ảnh người bà cầm tay cô bé bán diêm, rồi “hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi, chẳng còn đói rét, đau buồn nào đe dọa họ nữa" là một cảnh vừa ấm áp vừa thương tâm. Chính tình thương yêu đối với em bé bất hạnh đã khiến nhà văn tưởng tượng, miêu tả cảnh đẹp đẽ và ấm áp đó. Nhưng hình ảnh này thuần tuý chỉ là mộng tưởng. Thực tế là em bé bán diêm đã chết rét trong đêm giao thừa và không ai quan tâm đến em.
Câu 6
Tìm cụm danh từ trong những câu sau. Xác định trung tâm của cụm danh từ và những ý nghĩa mà trung tâm đó được bổ sung
a. Bỗng em thấy hiện ra một cây thông Nô-en.
b. Thế là em quẹt tất cả những que diêm còn lại trong bao.
Phương pháp giải:
Tìm và xác định
Lời giải chi tiết:
a. Cụm danh từ: một cây thông Nô-en.
- Trung tâm của cụm danh từ: cây thông.
- Phần phụ trước: một, bổ sung cho danh từ trung tâm ý nghĩa về số lượng.
- Phần phụ sau: Nó-en, bổ sung cho danh từ trung tâm đặc điểm, hạn định danh từ khỏi sự vật cùng loại.
b. Cụm danh từ: tất cả những que diêm còn lại trong bao.
- Trung tâm của cụm danh từ: que diêm.
- Phần phụ trước: tất cả, những, bổ sung cho danh từ trung tâm ý nghĩa về tổng lượng, số lượng.
- Phần phụ sau: còn lai trong bao, nêu đặc điểm, hạn định danh từ khỏi sự vật cùng loạ
Câu 7
Dòng nào sau đây KHÔNG phải một cụm danh từ?
A. Một nhà buôn giàu có
B. Những ngôi sao trên trời
C. Cũng biến đi mất như lò sưởi
D. Hai bà cháu
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức đã học về danh từ để xác định
Lời giải chi tiết:
Đáp án C.
Loigiaihay.com
- Giải Bài tập 4 trang 19 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 5 trang 19 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 6 trang 20 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 7 trang 20,21 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 8 trang 21,22,23 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 6 - Kết nối tri thức - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải Bài tập 2 trang 41 Nói và nghe Viết Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 1 trang 41 Nói và nghe Viết Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 2 trang 41 phần Viết Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 1 trang 41 phần Viết Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 2 trang 39,40 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 2 trang 41 Nói và nghe Viết Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 1 trang 41 Nói và nghe Viết Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 2 trang 41 phần Viết Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 1 trang 41 phần Viết Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài tập 2 trang 39,40 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống