Đề thi giữa kì 1 Ngữ Văn 12 - Cánh diều

Đề thi giữa kì 1 Văn 12 Cánh diều - Đề số 9

Tải về

Đề thi giữa kì 1 Văn 12 bộ sách Cánh diều đề số 9 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

Tổng hợp đề thi giữa kì 1 lớp 12 tất cả các môn - Cánh diều

Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh

Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Đề thi

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

Môn: Ngữ văn lớp 12

Thời gian làm bài: 90 phút - Không kể thời gian phát đề

Phần I. Đọc hiểu 

Đọc đoạn trích sau:

     (Tóm tắt. Lời hứa thời gian của Nguyễn Quang Thiều kể về nhân vật chính là ông Miêng, sau chiến tranh, ông ở lại đồi thông để trồng thông kín cả những quả đồi vì nỗi đau chiến tranh, nơi mà cả tiểu đội đã hy sinh hết chỉ còn mình ông. Sau chiến tranh, ông Miêng nhận phải bi kịch thời hậu chiến. Nhiễm chất độc màu da cam, con ông sinh ra cũng bị nhiễm chất độc đó và không thể sống được. Người vợ đợi chờ ông đằng đẵng suốt mười năm thời chiến thì nay bỏ ông trong thời bình. Một hy vọng hạnh phúc khác vừa nhen nhóm lên trong đời ông Miêng đã nhanh chóng vụt tắt, đấy là khi Hoa cuốc phải quả mìn còn sót trong chiến tranh và qua đời. Nỗi đau cũ còn chưa nguôi thì nỗi đau mới lại chồng lên người cựu chiến binh. Phần cuối truyện, con của vợ cũ đến tìm cha theo lời trăng trối của mẹ. Ông sống cùng con của vợ cũ và giữ kín bí mật mình không thể có con để hai người đàn ông sẽ mang đến cho nhau hơi ấm cuộc đời trong tất cả những tháng ngày sắp tới.)

[…]

Rồi vợ ông mang thai, ông ôm vợ và nói: “Chúng mình sẽ có một thằng con trai. Vùng đồi này sẽ có thêm một người trồng thông”. Nhưng ngày vợ ông sinh là ngày khủng khiếp nhất trong đời ông. Đứa bé không thành người. Nó chết ngay sau khi được sinh ra... Ông chôn đứa bé trên đỉnh đồi nơi cả tiểu đội của ông đã nằm ở đó. Những ngày sau đó thỉnh thoảng ông để cho vợ đánh chiếc xe trâu lọc cọc về thị xã chơi với người quen cho khuây khỏa. Còn ông lại lao vào trồng thông từ sáng đến tối... Ông quyết liệt trồng thông phủ kín những quả đồi và quyết liệt có con. Vợ ông mỗi ngày một ít nói và đánh xe trâu về thị xã nhiều hơn... Chị đã bỏ ông, bỏ vùng đồi đi theo một người đàn ông khác mà chị gặp và trở nên thân thiết trong những lần đánh xe trâu về thị xã. (...)

Đêm đó, ông lên cơn sốt thật. Trong cơn mê man, ông thấy đồng đội ông ôm súng nằm phủ kín những quả đồi. Ông đi lang thang trên những quả đồi và gọi tên đồng đội. Không ai trả lời ông. Tất cả đã yên nghỉ mãi mãi trên những quả đồi kia. Ông nằm bệt trên giường hai ngày liền. Một nhân viên của trạm cây giống lên thăm ông. Thấy ông ốm, anh ta vội đón một nữ y tá đến thăm bệnh và chăm sóc ông. Mấy ngày sau ông khỏi và lại đánh xe đến trạm cây giống lấy thông con. Ông lại trồng thông từ sáng đến tối mịt. Lúc nào đói thì nấu ăn, lúc nào mệt thì nằm ngủ, không theo quy luật nào cả.

Cứ khoảng một tháng, ông Miêng lại đánh xe về thị xã. Sau khi mua sắm những thứ cần thiết cho sinh hoạt và công việc, ông ghé qua nhà quen của vợ chồng ông. “Có thấy cô ấy về đây không?” Khi gặp người quen, ông thường hỏi câu đó. Người đàn bà nhìn ông vừa ái ngại vừa như có lỗi và lắc đầu. Và trước khi bước lên xe để trở về ông đều nói: “Có gặp vợ tôi thì bảo với cô ấy là tôi vẫn đợi cô ấy”.

                    (Trích Lời hứa của thời gian, Nguyễn Quang Thiều, Mùa hoa cải bên sông, NXB Hội nhà văn, 2012)

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5

Câu 1. Xác định ngôi kể và người kể chuyện.

Câu 2 . Xác định đề tài của văn bản

Câu 3. Nêu tác dụng của phép tu từ liệt kê trong đoạn văn sau

      Đêm đó, ông lên cơn sốt thật. Trong cơn mê man, ông thấy đồng đội ông ôm súng nằm phủ kín những quả đồi. Ông đi lang thang trên những quả đồi và gọi tên đồng đội. Không ai trả lời ông. Tất cả đã yên nghỉ mãi mãi trên những quả đồi kia. Ông nằm bệt trên giường hai ngày liền. Một nhân viên của trạm cây giống lên thăm ông. Thấy ông ốm, anh ta vội đón một nữ y tá đến thăm bệnh và chăm sóc ông. Mấy ngày sau ông khỏi và lại đánh xe đến trạm cây giống lấy thông con. Ông lại trồng thông từ sáng đến tối mịt. Lúc nào đói thì nấu ăn, lúc nào mệt thì nằm ngủ, không theo quy luật nào cả.

Câu 4. Phân tích hiệu quả của điểm nhìn trần thuật và nhận xét về chủ thể trần thuật trong đoạn văn sau:

          Cứ khoảng một tháng, ông Miêng lại đánh xe về thị xã. Sau khi mua sắm những thứ cần thiết cho sinh hoạt và công việc, ông ghé qua nhà quen của vợ chồng ông. “Có thấy cô ấy về đây không?” Khi gặp người quen, ông thường hỏi câu đó. Người đàn bà nhìn ông vừa ái ngại vừa như có lỗi và lắc đầu. Và trước khi bước lên xe để trở về ông đều nói: “Có gặp vợ tôi thì bảo với cô ấy là tôi vẫn đợi cô ấy”.

Câu 5. Thông điệp có ý nghĩa nhất với anh/chị qua văn bản. Lí giải thông điệp.

Phần II. Làm văn 

Câu 1:

Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích chi tiết "Ông lại trồng thông từ sáng đến tối mịt" để làm rõ ý nghĩa của hành động này trong việc khắc họa số phận và vẻ đẹp tâm hồn nhân vật ông Miêng.

Câu 2:

Anh/Chị hãy viết 1 bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) với chủ đề: Yêu những điều giản dị.

Lời giải

Phần I. Đọc hiểu

Câu 1:

Phương pháp:

Đọc kỹ văn bản, vận dụng kiến thức về người kể chuyện (ngôi kể, điểm nhìn trần thuật) 

Cách giải:

- Ngôi thứ 3

- Người kể truyện toàn tri

Câu 2:

Phương pháp:

Đọc kĩ văn bản để xác định đối tượng, phạm vi đời sống văn bản thể hiện 

Cách giải:

Đề tài: Người lính sau chiến tranh

Câu 3:

Phương pháp:

Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ liệt kê để phân tích tác dụng 

Cách giải:

- Phép tu từ liệt kê: ông thấy đồng đội ông ôm súng nằm phủ kín những quả đồi... ông đi lang thang trên những quả đồi và gọi tên đồng đội... ông nằm bệt trên giường hai ngày liền… ông khỏi và lại đánh xe đến trạm cây giống lấy thông con... ông lại trồng thông từ sáng đến tối mịt...

- Tác dụng:

+ Giúp cho sự miêu tả chi tiết, đầy đủ hơn, tăng tính biểu cảm cho đoạn văn

+ Khẳng định nghị lực, sự quyết tâm của ông Miêng, tình cảm thiêng liêng của ông Miêng dành cho đồng đội

+ Khẳng định chỉ có người lính đã trải qua sinh tử như ông Miêng mới có thể biến đồi trọc thành đồi thông xanh, thành sự sống xanh tươi

Câu 4:

Phương pháp:

Vận dụng kiến thức về các yếu tố trong văn bản tự sự: điểm nhìn, chủ thể trần thuật để nhận xét và phân tích 

Cách giải:

- Điểm nhìn trần thuật: từ điểm nhìn bên ngoài (lời kể của người kể chuyện) đến điểm nhìn bên trong(lời của ông Miêng hỏi người quen). Di chuyển vào điểm nhìn bên trong khiến độc giả có cảm giác được kết nối với nhân vật để thấu hiểu nỗi đau của nhân vật.

- Chủ thể trần thuật ngôi thứ 3 có tác dụng thể niềm cảm thông với nỗi đau, sự bất hạnh của ông Miêng; trân trọng cảm phục tình cảm ông dành cho vợ cũ; khâm phục nghị lực sống và niềm khát khao hạnh phúc gia đình của nhân vật, đồng thời nói lên lòng thuỷ chung của nhân vật

Câu 5:

Phương pháp:

Gợi ý:

- Sống nghị lực để vượt quan nỗi đau

- Hãy sống nhân ái để chiến tranh không xảy ra 

- Hãy trân trọng quá khứ…

Cách giải:

Thông điệp có ý nghĩa nhất với em qua văn bản là: Dù cuộc sống có nghiệt ngã đến đâu, con người vẫn có thể tìm thấy ý nghĩa sống và hàn gắn vết thương bằng tình yêu thương và lao động. Ông Miêng đã mất đồng đội, con trai chết yểu, vợ bỏ đi. Thế nhưng, ông không gục ngã. Ông chọn cách sống tiếp bằng việc trồng thông – một hành động lao động cần mẫn và đầy yêu thương. Những cây thông xanh mướt phủ kín đồi trọc không chỉ là lời hứa với quá khứ, mà còn là sự hồi sinh cho hiện tại, minh chứng rằng sự sống luôn chiến thắng cái chết, và tình yêu có thể chữa lành mọi nỗi đau.

Phần II. Viết

Câu 1:

Phương pháp:

* Yêu cầu chung:

- Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: có câu mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.

- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của chi tiết "trồng thông".

- Vận dụng tốt các thao tác lập luận (phân tích, giải thích, chứng minh...).

* Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể triển khai theo các ý sau:

- Giới thiệu vấn đề: Giới thiệu chi tiết và khẳng định đây là một chi tiết nghệ thuật giàu ý nghĩa.

- Phân tích ý nghĩa chi tiết:

+ Biểu tượng của sự hàn gắn và lời hứa

+ Phương thức để vượt thoát nỗi đau cá nhân

+ Biểu hiện của nghị lực sống phi thường

+ Sự gắn bó máu thịt với quá khứ và hiện tại

- Đánh giá chung: Khẳng định đây là chi tiết đắt giá, góp phần quan trọng trong việc xây dựng hình tượng nhân vật mang tầm biểu tượng: người lính sau chiến tranh, dù bị tổn thương nhưng vẫn ngời sáng phẩm chất anh hùng và lòng yêu sự sống.

Cách giải:

Trong tác phẩm “Lời hứa của thời gian”, chi tiết "Ông lại trồng thông từ sáng đến tối mịt" là một chi tiết nghệ thuật đắt giá, có sức gợi hình và gợi cảm mạnh mẽ, góp phần quan trọng trong việc khắc họa số phận và vẻ đẹp tâm hồn nhân vật ông Miêng. Trước hết, đây là biểu tượng của sự hàn gắn và lời hứa. Hành động ấy xuất phát từ lời hứa với đồng đội đã khuất, biến những quả đồi tử địa năm xưa thành cánh rừng bạt ngàn sự sống, như một cách thức thiết thực nhất để xoa dịu những vết thương chiến tranh in hằn lên mảnh đất. Đồng thời, trong bối cảnh chịu nhiều mất mát cá nhân: đứa con chết yểu, người vợ bỏ đi thì hành động ấy trở thành một phương thức để ông vượt thoát nỗi đau. Ông "lao vào trồng thông" như một liệu pháp tinh thần, dùng sự mệt nhoài của thể xác để lấp đầy những khoảng trống tâm hồn đang dày vò ông. Không dừng lại ở đó, hành động miệt mài "từ sáng đến tối mịt" còn là biểu hiện sinh động của một nghị lực sống phi thường. Nó cho thấy một ý chí kiên cường, một sức sống mãnh liệt luôn âm ỉ cháy, giúp ông không gục ngã trước nghịch cảnh và tìm thấy một lẽ sống tích cực, có ích. Hơn thế nữa, cánh rừng thông chính là nơi giao thoa giữa ký ức đau thương (nơi chôn cất đồng đội và đứa con) với hi vọng về tương lai (màu xanh của sự sống mới). Hành động trồng cây của ông chính là sự gánh vác cả quá khứ và hiện tại trên đôi vai mình. Tóm lại, chi tiết này không chỉ khắc họa số phận đầy bi kịch của người lính sau chiến tranh mà còn làm toát lên vẻ đẹp tâm hồn đáng trân trọng: sự kiên cường, lòng thủy chung và một tình yêu cuộc sống mãnh liệt.

Câu 2: 

Phương pháp:

1. Mở bài

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận và nêu khái quát quan điểm cá nhân.

2. Thân bài

- Giải thích “Những điều giản dị”: là những điều giản đơn, nhỏ bé, gần gũi xung quanh nhưng lại có ý nghĩa trong cuộc sống. Yêu những điều giản dị là một lối sống tích cực trong cuộc sống ngày hôm nay.

- Nhìn nhận vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau:

+ Yêu những điều giản dị là yêu cuộc sống đời thường với những âm thanh trò chuyện của gia đình, bạn bè; yêu những bông hoa dại nhỏ bé mà điểm tô cho đời;…

+ Yêu những điều giản dị là yêu cuộc sống giản đơn và biết đủ, biết trân quý những gì mình đang có

- Ý nghĩa của việc yêu những điều giản dị:

+  Làm nên một cuộc sống hạnh phúc và ý nghĩa, bởi lẽ hạnh phúc thường đến từ những điều giản đơn: bữa ăn ấm cúng bên gia đình, những lời động viên an ủi; những tiếng cười;…

+ Giúp con người cân bằng cuộc sống, hài lòng với những gì mình đang có, từ đó hướng tới những cảm xúc tích cực: lạc quan, yêu đời, tin vào những giá trị tốt đẹp giữa đời thường.

+ Tạo ra sự cân bằng, phát triển bền vững của toàn xã hội.

* Dẫn chứng chứng minh

* Mở rộng vấn đề: Yêu những điều giản dị cách sống tích cực. Nhưng không có nghĩa giành thời gian cho những thứ tầm thường, vụn vặt

* Bài học nhận thức, hành động cho bản thân:  sống chậm lại để cảm nhận được cuộc đời; hãy yêu thương nhiều hơn;…

….

3. Kết bài

 

Cách giải:

Bài viết tham khảo:

Trong nhịp sống hối hả của xã hội hiện đại, khi con người luôn bận rộn theo đuổi những giá trị vật chất phù phiếm, chúng ta dường như đã lãng quên những điều nhỏ bé, bình thường nhất. Phải chăng, hạnh phúc thực sự lại ẩn chứa trong những khoảnh khắc giản đơn quanh ta? Bởi vậy, "yêu những điều giản dị" không chỉ là một lựa chọn, mà đã trở thành một triết lý sống cần thiết, một nghệ thuật sống sâu sắc giúp mỗi người tìm thấy sự bình yên trong tâm hồn.

Trước hết, chúng ta cần hiểu "những điều giản dị" là gì? Đó là tất cả những gì nhỏ bé, gần gũi, mộc mạc trong cuộc sống đời thường: đó là hương vị của bữa cơm gia đình, là ánh nắng ban mai lấp ló qua kẽ lá, là tiếng cười giòn tan của trẻ thơ, hay đơn giản chỉ là khoảnh khắc được lắng nghe một bản nhạc hay. "Yêu những điều giản dị" là biết trân trọng, nâng niu và tìm thấy niềm vui, hạnh phúc từ những điều tưởng chừng như rất đỗi bình thường ấy.

Vì sao chúng ta nên yêu những điều giản dị? Bởi lẽ, chính những điều tưởng chừng nhỏ bé ấy mới là cội nguồn của hạnh phúc đích thực và bền vững. Hạnh phúc không nằm ở những thứ xa xỉ, phù phiếm bên ngoài, mà hiện hữu ngay trong những khoảnh khắc đời thường nhất. Khi ta biết yêu những điều giản dị, tâm hồn ta sẽ trở nên thanh thản và nhẹ nhàng hơn. Ta sẽ không còn bị cuốn vào vòng xoáy của sự bon chen, vật chất, mà học cách hài lòng với những gì mình đang có. Điều này giúp ta giảm bớt những muộn phiền, âu lo, để tìm thấy sự cân bằng trong cuộc sống. Hơn thế, khi biết trân trọng những điều giản dị, ta sẽ phát triển được khả năng cảm nhận cuộc sống một cách sâu sắc và tinh tế hơn. Ta nhận ra vẻ đẹp tiềm ẩn trong từng sự vật, hiện tượng, và từ đó, nuôi dưỡng một trái tim biết yêu thương, biết rung động.

Trong cuộc sống, chúng ta thực sự bắt gặp rất nhiều tấm gương về lối sống giản dị mà cao đẹp. Đó có thể là một bác nông dân vui với mùa vụ bội thu, một người mẹ hạnh phúc khi thấy con khôn lớn, hay những con người lam lũ vẫn giữ được nụ cười rạng rỡ. Tất cả đều chứng minh rằng, hạnh phúc không ở đâu xa, mà ở ngay trong những điều bình dị nhất.

 

Tuy nhiên, yêu những điều giản dị không có nghĩa là sống buông thả, không mục đích, hay từ chối những nỗ lực vươn lên. Trái lại, đó là một lựa chọn có ý thức, hướng tới những giá trị tinh thần bền vững, giúp ta giữ vững bản chất chân thật của mình giữa dòng đời xô bồ. Nó dạy ta biết đủ, biết dừng lại đúng lúc để cảm nhận và trân trọng những gì mình đang có, từ đó sống một cách trọn vẹn và ý nghĩa hơn.

Để có thể yêu và sống với những điều giản dị, mỗi chúng ta cần học cách "sống chậm" lại. Hãy dành thời gian lắng nghe, quan sát và kết nối với thế giới xung quanh. Hãy tập biết ơn vì những điều nhỏ bé mình nhận được mỗi ngày. Và trên hết, hãy nuôi dưỡng một trái tim biết yêu thương, biết rung động trước cái đẹp ẩn chứa trong từng khoảnh khắc của cuộc sống.

Tóm lại, "yêu những điều giản dị" là một thái độ sống tích cực, một triết lý nhân văn sâu sắc. Nó cho ta thấy rằng, hạnh phúc không phải là đích đến xa xôi, mà là hành trình ta đi và cách ta cảm nhận từng bước chân ấy. Khi ta biết yêu những điều giản dị, tâm hồn ta sẽ trở nên phong phú, cuộc sống của ta sẽ nhẹ nhàng và hạnh phúc hơn. Hãy cởi mở lòng mình để đón nhận và trân trọng những món quà giản dị mà cuộc sống ban tặng, bởi chính những điều nhỏ bé ấy mới là những viên ngọc quý giá nhất kết tinh nên ý nghĩa đích thực của cuộc đời mỗi con người.

 


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu
Tải về
  • Đề thi giữa kì 1 Văn 12 Cánh diều - Đề số 8

    Đề thi giữa kì 1 Văn 12 bộ sách Cánh diều đề số 8 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

  • Đề thi giữa kì 1 Văn 12 Cánh diều - Đề số 7

    Đề thi giữa kì 1 Văn 12 bộ sách Cánh diều đề số 7 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

  • Đề thi giữa kì 1 Văn 12 Cánh diều - Đề số 6

    Đề thi giữa kì 1 Văn 12 bộ sách Cánh diều đề số 6 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

  • Đề thi giữa kì 1 Văn 12 Cánh diều - Đề số 5

    Đề thi giữa kì 1 Văn 12 bộ sách Cánh diều đề số 5 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

  • Đề thi giữa kì 1 Văn 12 Cánh diều - Đề số 4

    Đề thi giữa kì 1 Văn 12 bộ sách Cánh diều đề số 4 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

>> Xem thêm

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 12 - Cánh diều - Xem ngay

Group 2K8 ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí