Đề thi giữa kì 1 Hóa 12 Cánh diều - Đề số 8
Tổng hợp đề thi giữa kì 1 lớp 12 tất cả các môn - Cánh diều
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh
Phần I. Trắc nghiệm
Đề bài
Ester nào sau đây có bốn nguyên tử carbon trong phân tử?
-
A.
Diethyl oxalate.
-
B.
Methyl acetate.
-
C.
Ethyl acetate.
-
D.
Vinyl propionate.
Chất nào sau đây thuộc loại disaccharide?
-
A.
Cellulose.
-
B.
Fructose.
-
C.
Tinh bột.
-
D.
Saccharose.
Ester X có công thức phân tử C4H6O2. Đun nóng X với dung dịch NaOH thu được aldehyde acetic. Công thức cấu tạo của X là
-
A.
HCOOCH=CH-CH3.
-
B.
CH3COOCH=CH2.
-
C.
HCOOC(CH3)=CH2.
-
D.
CH2=CHCOOCH3.
Chất béo là triester của acid béo với
-
A.
ethyl alcohol.
-
B.
glycerol.
-
C.
methyl alcohol.
-
D.
ethylen glycol.
Carbohydrate nào sau đây có trong hoa quả, rau, củ, đặc biệt có nhiều trong thân cây mía, củ cải đường và hoa thốt nốt?
-
A.
Cellulose.
-
B.
Fructose.
-
C.
Glucose.
-
D.
Saccharose.
Một chất hữu cơ X có công thức phân tử
, trên phổ IR thấy có tín hiệu số sóng trong vùng
. Cho X vào dung dịch NaOH (loãng, dư), thấy hỗn hợp tách thành 2 lớp riêng biệt; Sau đó đun nhẹ vài phút thấy tạo thành dung dịch không màu, đồng nhất. Vậy X có thể là chất nào sau đây?
-
A.
HCOOCH3.
-
B.
HOCH2CH2OH.
-
C.
HOCH2CHO.
-
D.
CH3COOH.
Các nhà nghiên cứu thuộc Viện Công nghệ sinh học và Công nghệ Nano (IBN) của Singapore vừa phát hiện một sơ đồ hóa học mới có thể chuyển hóa đường glucose thành adipic acid như sau:

Trong công nghiệp, adipic acid được dùng để sản xuất poly(hexamethylene adipamide) qua phản ứng trùng ngưng giữa hexamethylenediamine và adipic acid với hiệu suất đạt 90%.
Có các phát biểu sau:
(a) Poly(hexamethylene adipamide) thuộc loại tơ polyamide.
(b) Poly(hexamethylene adipamide) kém bền với acid và kiềm.
(c) Poly(hexamethylene adipamide) có tên gọi khác là nylon-6,6.
(d) Lượng adipic acid được tạo từ 225 kg glucose theo sơ đồ (1) có thể sản xuất được 179 kg chỉ nha khoa. Biết rằng chỉ nha khoa chứa 92% về khối lượng poly (hexamethylene adipamide).
Các phát biểu đúng là
-
A.
(a), (b), (c).
-
B.
(b), (c), (d).
-
C.
(a), (b), (c), (d).
-
D.
(a), (b), (d).
Khi bị ốm, mất sức hoặc sau các ca phẫu thuật, nhiều người bệnh thường được truyền dịch để cơ thể sớm hồi phục. Chất trong dịch truyền có tác dụng trên là
-
A.
saccharose.
-
B.
sodium chloride.
-
C.
glucose.
-
D.
amine.
Nguồn nguyên liệu dùng để sản xuất xà phòng có thể là
-
A.
trái bồ hòn, bồ kết.
-
B.
glycerol và chất béo.
-
C.
dầu mỡ động thực vật và sản phẩm từ dầu mỏ.
-
D.
chất béo và acid béo.
Cellulose không có tính chất nào sau đây?
-
A.
Tan trong nước Schweizer.
-
B.
Phản ứng với iodine.
-
C.
Phản ứng với nitric acid (có mặt H2SO4 đặc).
-
D.
Thuỷ phân.
Chất nào sau đây được dùng làm thành phần chính của xà phòng?
-
A.
CH3[CH2]11OSO3Na.
-
B.
CH3[CH2]3COONa.
-
C.
CH3[CH2]14COONa.
-
D.
CH3[CH2]16COOH.
Chất nào sau đây ít tan trong nước ở điều kiện thường?
-
A.
CH3COOH.
-
B.
CH3CH2OH.
-
C.
HCHO.
-
D.
C2H5COOCH3.
Phân tích nguyên tố hợp chất hữu cơ E cho kết quả phần trăm khối lượng carbon, hydrogen và oxygen lần lượt là 60%; 8% và 32%. Dựa vào phương pháp phân tích khối phổ (MS) xác định được phân tử khối của E là 100. Mặt khác, phổ hồng ngoại (IR) cho thấy phân tử E không chứa nhóm -OH (peak có số sóng > 3000 cm-1) nhưng lại chứa nhóm C=O (1780 cm-1). Thuỷ phân hoàn toàn E trong dung dịch NaOH, thu được muối của carboxylic acid X mạch phân nhánh và chất Y. Chất Y có nhiệt độ sôi (64,7 °C) nhỏ hơn nhiệt độ sôi của ethanol (78,3 °C) (nhiệt độ sôi đều đo ở áp suất 1 atm).
X là một hợp chất quan trọng được hình thành trong quá trình quang hợp ở cây xanh. Quá trình quang hợp được chia thành hai pha: pha sáng và pha tối. Trong pha sáng, năng lượng ánh sáng mặt trời được hấp thụ bởi các sắc tố trong lục lạp của cây. Các sắc tố này, chủ yếu là chlorophyll, chuyển đổi năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học tích lũy trong ATP và NADPH. Trong pha tối, khí CO2 được hấp thụ và chuyển hóa thành glucose nhờ năng lượng ATP và NADPH ở pha sáng. Sau đó, glucose sẽ được tổng hợp thành amylose và amylopectin (đây là hai thành phần chính của X).
Một học sinh tiến hành thí nghiệm như sau:
- Bước 1: Dùng băng giấy đen che phủ một phần lá cây ở cả hai mặt, đặt cây vào chỗ tối ít nhất hai ngày.
- Bước 2: Đem chậu cây ra để chỗ có nắng trực tiếp (hoặc để dưới ánh sáng của bóng đèn điện 500 W) từ 4 – 8 giờ.
- Bước 3: Sau 4 – 8 giờ, ngắt chiếc lá thí nghiệm, tháo băng giấy đen, cho lá vào cốc thủy tinh đựng nước cất, sau đó đun lá trong nước sôi khoảng 60 giây.
- Bước 4: Tắt bếp, dùng kẹp gắp lá và cho vào ống nghiệm có chứa cồn 900 đun cách thủy trong vài phút (hoặc cho đến khi thấy lá mất màu xanh lục).
- Bước 5: Rửa sạch lá cây trong cốc nước ấm.
- Bước 6: Bỏ lá cây vào cốc thủy tinh, nhỏ vào vài giọt dung dịch iodine pha loãng.
Quan sát màu sắc của lá cây thấy phần lá không bị che chuyển màu xanh tím, phần lá bịt băng giấy đen không chuyển màu xanh tím.
Cellulose là nguồn nguyên liệu dồi dào, dễ tìm và có thể dùng để sản xuất ethanol. Dưới đây là cấu trúc của cellulose :
(1) Cellulose là polymer mạch không phân nhánh.
(2) Phân tử cellulose tạo bởi nhiều đơn vị α-glucose, nối với nhau qua liên kết α-1,4-glycoside.
(3) Cellulose có nhiều nhất trong trái cây chín.
(4) Với những tiến bộ công nghệ đạt được, từ 1 tấn cellulose có thể tạo được khoảng 400 lít ethanol. Hiệu suất của quá trình điều chế ethanol từ cellulose đạt được khi đó là 55,6% (kết quả cuối cùng làm tròn đến hàng phần mười). Cho khối lượng riêng của ethanol là 0,79 g/mL.
Cơ quan Quản lý thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kì (FDA) khuyến cáo rằng các chất bổ sung omega-3 có chứa EPA và DHA là an toàn nếu tổng liều lượng EPA và DHA không vượt quá 3000 mg mỗi ngày. Một loại thực phẩm dầu cá có bảng thành phần như hình sau:
Coi số viên được sử dụng trong một ngày là tối đa theo như khuyến cáo của FDA. Để sử dụng hết 150 viên nang thì cần tối thiểu bao nhiêu ngày? (kết quả cuối cùng làm tròn đến hàng đơn vị).
Theo khuyến nghị của Bộ Y tế Việt Nam, năng lượng cần thiết đối với nữ giới độ tuổi từ 15 - 19 và có mức vận động thể lực nhẹ là khoảng 2110 kcal mỗi ngày/người. Trong đó có 55 - 65% năng lượng nên được cung cấp từ nhóm bột đường. Biết rằng trong cơ thể, tinh bột được thủy phân hoàn toàn thành glucose, sau đó glucose bị oxi hóa hoàn toàn để cung cấp năng lượng cho tế bào. Phản ứng oxi hóa hoàn toàn glucose trong cơ thể như sau:
C6H12O6(aq) + 6O2(g) → 6CO2(g) + 6H2O(l)
Biến thiên enthalpy tạo thành chuẩn của các chất:
| Chất | Glucose (aq) | CO2 (g) | H2O (l) |
| ΔfH2980 (kJ/mol) | −1349 | −393 | −286 |
Một nữ sinh thực hiện chế độ ăn 2110 kcal/ngày với 60% năng lượng từ tinh bột. Hãy tính khối lượng tinh bột (tính bằng gam) mà nữ sinh này cần ăn mỗi ngày để đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng từ tinh bột theo chế độ. (Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị, biết 1 kcal = 4,18 kJ)
Xà phòng hóa hoàn toàn triglyceride X trong dung dịch NaOH dư, thu được glycerol, sodium linoleate, sodium stearate và sodium palmitate. Phân tử khối của X bằng bao nhiêu amu?
Lời giải và đáp án
Ester nào sau đây có bốn nguyên tử carbon trong phân tử?
-
A.
Diethyl oxalate.
-
B.
Methyl acetate.
-
C.
Ethyl acetate.
-
D.
Vinyl propionate.
Đáp án : B
Dựa vào cấu tạo của ester.
Methyl acetate có công thức phân tử C4H8O2 có 4 nguyên tử C.
Chất nào sau đây thuộc loại disaccharide?
-
A.
Cellulose.
-
B.
Fructose.
-
C.
Tinh bột.
-
D.
Saccharose.
Đáp án : D
Dựa vào phân loại carbohydrate.
Saccharose thuộc loại disaccharide.
Ester X có công thức phân tử C4H6O2. Đun nóng X với dung dịch NaOH thu được aldehyde acetic. Công thức cấu tạo của X là
-
A.
HCOOCH=CH-CH3.
-
B.
CH3COOCH=CH2.
-
C.
HCOOC(CH3)=CH2.
-
D.
CH2=CHCOOCH3.
Đáp án : B
Dựa vào cấu tạo của ester.
Công thức cấu tạo của X phù hợp là: CH3COOCH=CH2 khi thuỷ phân trong NaOH thu được CH3COONa và CH3CHO.
Chất béo là triester của acid béo với
-
A.
ethyl alcohol.
-
B.
glycerol.
-
C.
methyl alcohol.
-
D.
ethylen glycol.
Đáp án : B
Dựa vào khái niệm của chất béo.
Chất béo là triester của acid béo với glycerol.
Carbohydrate nào sau đây có trong hoa quả, rau, củ, đặc biệt có nhiều trong thân cây mía, củ cải đường và hoa thốt nốt?
-
A.
Cellulose.
-
B.
Fructose.
-
C.
Glucose.
-
D.
Saccharose.
Đáp án : D
Dựa vào trạng thái tự nhiên của carbohydrate.
Saccharose có nhiều trong củ cải đường, hoa thốt nốt.
Một chất hữu cơ X có công thức phân tử
, trên phổ IR thấy có tín hiệu số sóng trong vùng
. Cho X vào dung dịch NaOH (loãng, dư), thấy hỗn hợp tách thành 2 lớp riêng biệt; Sau đó đun nhẹ vài phút thấy tạo thành dung dịch không màu, đồng nhất. Vậy X có thể là chất nào sau đây?
-
A.
HCOOCH3.
-
B.
HOCH2CH2OH.
-
C.
HOCH2CHO.
-
D.
CH3COOH.
Đáp án : A
Dựa vào tín hiệu phổ IR của nhóm chức.
Chất X chứa nhóm chức ester có thể là HCOOCH3.
Các nhà nghiên cứu thuộc Viện Công nghệ sinh học và Công nghệ Nano (IBN) của Singapore vừa phát hiện một sơ đồ hóa học mới có thể chuyển hóa đường glucose thành adipic acid như sau:

Trong công nghiệp, adipic acid được dùng để sản xuất poly(hexamethylene adipamide) qua phản ứng trùng ngưng giữa hexamethylenediamine và adipic acid với hiệu suất đạt 90%.
Có các phát biểu sau:
(a) Poly(hexamethylene adipamide) thuộc loại tơ polyamide.
(b) Poly(hexamethylene adipamide) kém bền với acid và kiềm.
(c) Poly(hexamethylene adipamide) có tên gọi khác là nylon-6,6.
(d) Lượng adipic acid được tạo từ 225 kg glucose theo sơ đồ (1) có thể sản xuất được 179 kg chỉ nha khoa. Biết rằng chỉ nha khoa chứa 92% về khối lượng poly (hexamethylene adipamide).
Các phát biểu đúng là
-
A.
(a), (b), (c).
-
B.
(b), (c), (d).
-
C.
(a), (b), (c), (d).
-
D.
(a), (b), (d).
Đáp án : A
Dựa vào phương pháp điều chế adipic acid.
(a) đúng
(b) đúng
(c) đúng
(d) sai, sơ đồ: C6H12O6 →[- NH – (CH2)6 – NH – CO – (CH2)4 – CO-]n
m chỉ = $\dfrac{225.226.90\%.80\%.90\%}{180.92\%} = 199kg$
Khi bị ốm, mất sức hoặc sau các ca phẫu thuật, nhiều người bệnh thường được truyền dịch để cơ thể sớm hồi phục. Chất trong dịch truyền có tác dụng trên là
-
A.
saccharose.
-
B.
sodium chloride.
-
C.
glucose.
-
D.
amine.
Đáp án : C
Dựa vào ứng dụng của carbohydrate.
Chất trong dịch truyền là glucose.
Nguồn nguyên liệu dùng để sản xuất xà phòng có thể là
-
A.
trái bồ hòn, bồ kết.
-
B.
glycerol và chất béo.
-
C.
dầu mỡ động thực vật và sản phẩm từ dầu mỏ.
-
D.
chất béo và acid béo.
Đáp án : C
Dựa vào các phươnng pháp sản xuất xà phòng.
Nguồn nguyên liệu dùng để sản xuất xà phòng có thể là dầu mỡ động vật và sản phẩm từ dầu mỏ.
Cellulose không có tính chất nào sau đây?
-
A.
Tan trong nước Schweizer.
-
B.
Phản ứng với iodine.
-
C.
Phản ứng với nitric acid (có mặt H2SO4 đặc).
-
D.
Thuỷ phân.
Đáp án : B
Dựa vào tính chất hoá học của cellulose.
Cellulose không có phản ứng với iodine.
Chất nào sau đây được dùng làm thành phần chính của xà phòng?
-
A.
CH3[CH2]11OSO3Na.
-
B.
CH3[CH2]3COONa.
-
C.
CH3[CH2]14COONa.
-
D.
CH3[CH2]16COOH.
Đáp án : C
Dựa vào cấu tạo của xà phòng.
Thành phần chính của xà phòng có thể là: CH3[CH2]14COONa
Chất nào sau đây ít tan trong nước ở điều kiện thường?
-
A.
CH3COOH.
-
B.
CH3CH2OH.
-
C.
HCHO.
-
D.
C2H5COOCH3.
Đáp án : D
Dựa vào tính chất vật lí của ester.
C2H5COOCH3 ít tan trong nước ở điều kiện thường.
Phân tích nguyên tố hợp chất hữu cơ E cho kết quả phần trăm khối lượng carbon, hydrogen và oxygen lần lượt là 60%; 8% và 32%. Dựa vào phương pháp phân tích khối phổ (MS) xác định được phân tử khối của E là 100. Mặt khác, phổ hồng ngoại (IR) cho thấy phân tử E không chứa nhóm -OH (peak có số sóng > 3000 cm-1) nhưng lại chứa nhóm C=O (1780 cm-1). Thuỷ phân hoàn toàn E trong dung dịch NaOH, thu được muối của carboxylic acid X mạch phân nhánh và chất Y. Chất Y có nhiệt độ sôi (64,7 °C) nhỏ hơn nhiệt độ sôi của ethanol (78,3 °C) (nhiệt độ sôi đều đo ở áp suất 1 atm).
Dựa vào công thức cấu tạo của E.
Số nguyên tử C = $\dfrac{100.60\%}{12} = 5$
Số nguyên tử O = $\dfrac{100.32\%}{16} = 2$
Số nguyên tử H = $\dfrac{100.8\%}{1} = 8$
Khi thuỷ phân E trong dung dịch NaOH thu được chất Y có nhiệt độ sôi nhỏ hơn ethanol nên Y là CH3OH
Vậy E có cấu tạo là: CH2=C(CH3)COOCH3.
a) Sai, không thể điều chế E từ acrylic acid mà từ methacrylic acid.
b) Sai
n Z = 120 : 100 = 1,2 k.mol → n E = 1,2 : 80% = 1,5 k.mol → m X = 1,5 : 60% . 85 = 212,5 kg.
c) sai, Chất Y là methanol không dùng để phối trộn với xăng RON 92.
d) đúng
X là một hợp chất quan trọng được hình thành trong quá trình quang hợp ở cây xanh. Quá trình quang hợp được chia thành hai pha: pha sáng và pha tối. Trong pha sáng, năng lượng ánh sáng mặt trời được hấp thụ bởi các sắc tố trong lục lạp của cây. Các sắc tố này, chủ yếu là chlorophyll, chuyển đổi năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học tích lũy trong ATP và NADPH. Trong pha tối, khí CO2 được hấp thụ và chuyển hóa thành glucose nhờ năng lượng ATP và NADPH ở pha sáng. Sau đó, glucose sẽ được tổng hợp thành amylose và amylopectin (đây là hai thành phần chính của X).
Một học sinh tiến hành thí nghiệm như sau:
- Bước 1: Dùng băng giấy đen che phủ một phần lá cây ở cả hai mặt, đặt cây vào chỗ tối ít nhất hai ngày.
- Bước 2: Đem chậu cây ra để chỗ có nắng trực tiếp (hoặc để dưới ánh sáng của bóng đèn điện 500 W) từ 4 – 8 giờ.
- Bước 3: Sau 4 – 8 giờ, ngắt chiếc lá thí nghiệm, tháo băng giấy đen, cho lá vào cốc thủy tinh đựng nước cất, sau đó đun lá trong nước sôi khoảng 60 giây.
- Bước 4: Tắt bếp, dùng kẹp gắp lá và cho vào ống nghiệm có chứa cồn 900 đun cách thủy trong vài phút (hoặc cho đến khi thấy lá mất màu xanh lục).
- Bước 5: Rửa sạch lá cây trong cốc nước ấm.
- Bước 6: Bỏ lá cây vào cốc thủy tinh, nhỏ vào vài giọt dung dịch iodine pha loãng.
Quan sát màu sắc của lá cây thấy phần lá không bị che chuyển màu xanh tím, phần lá bịt băng giấy đen không chuyển màu xanh tím.
Dựa vào tính chất hoá học của tinh bột.
a) đúng
b) đúng
c) sai, trong amylopectin có chứa liên kết α – 1,4 – glycoside.
d) đúng
Cellulose là nguồn nguyên liệu dồi dào, dễ tìm và có thể dùng để sản xuất ethanol. Dưới đây là cấu trúc của cellulose :
(1) Cellulose là polymer mạch không phân nhánh.
(2) Phân tử cellulose tạo bởi nhiều đơn vị α-glucose, nối với nhau qua liên kết α-1,4-glycoside.
(3) Cellulose có nhiều nhất trong trái cây chín.
(4) Với những tiến bộ công nghệ đạt được, từ 1 tấn cellulose có thể tạo được khoảng 400 lít ethanol. Hiệu suất của quá trình điều chế ethanol từ cellulose đạt được khi đó là 55,6% (kết quả cuối cùng làm tròn đến hàng phần mười). Cho khối lượng riêng của ethanol là 0,79 g/mL.
Dựa vào tính chất và cấu tạo của cellulose.
(1) đúng
(2) sai, phân tử cellulose tạo bởi nhiều đơn vị β – glucose.
(3) sai, cellulose có nhiều trong vỏ cây, lá cây.
(4) đúng.
Cơ quan Quản lý thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kì (FDA) khuyến cáo rằng các chất bổ sung omega-3 có chứa EPA và DHA là an toàn nếu tổng liều lượng EPA và DHA không vượt quá 3000 mg mỗi ngày. Một loại thực phẩm dầu cá có bảng thành phần như hình sau:
Coi số viên được sử dụng trong một ngày là tối đa theo như khuyến cáo của FDA. Để sử dụng hết 150 viên nang thì cần tối thiểu bao nhiêu ngày? (kết quả cuối cùng làm tròn đến hàng đơn vị).
Dựa vào thông tin trong thành phần thực phẩm dầu cá.
150 viên chứa EPA và DHA với tổng khối lượng là: 150.(180 + 120) = 45000 mg
Số ngày sử dụng tối đa là: 45000 : 3000 = 15 ngày.
Theo khuyến nghị của Bộ Y tế Việt Nam, năng lượng cần thiết đối với nữ giới độ tuổi từ 15 - 19 và có mức vận động thể lực nhẹ là khoảng 2110 kcal mỗi ngày/người. Trong đó có 55 - 65% năng lượng nên được cung cấp từ nhóm bột đường. Biết rằng trong cơ thể, tinh bột được thủy phân hoàn toàn thành glucose, sau đó glucose bị oxi hóa hoàn toàn để cung cấp năng lượng cho tế bào. Phản ứng oxi hóa hoàn toàn glucose trong cơ thể như sau:
C6H12O6(aq) + 6O2(g) → 6CO2(g) + 6H2O(l)
Biến thiên enthalpy tạo thành chuẩn của các chất:
| Chất | Glucose (aq) | CO2 (g) | H2O (l) |
| ΔfH2980 (kJ/mol) | −1349 | −393 | −286 |
Một nữ sinh thực hiện chế độ ăn 2110 kcal/ngày với 60% năng lượng từ tinh bột. Hãy tính khối lượng tinh bột (tính bằng gam) mà nữ sinh này cần ăn mỗi ngày để đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng từ tinh bột theo chế độ. (Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị, biết 1 kcal = 4,18 kJ)
Dựa vào phản ứng oxi hoá glucose.
C6H12O6 + O2 → 6 CO2 + 6H2O
$\Delta_{r}H_{298}^{o} = 6.\Delta_{f}H_{298}^{o}(CO_{2}) + 6.\Delta_{f}H_{298}^{o}(H_{2}O) - \Delta_{f}H_{298}^{o}(C_{6}H_{12}O_{6}) = 6.( - 393) + 6.( - 286) - ( - 1349) = - 2725kJ$
Đổi 2110 kcal = 8819,8 kJ
Số mol glucose bị oxi hoá là: $\dfrac{8819,8.60\%}{2725}$mol.
Số mol của tinh bột là: $\dfrac{8819,8.60\%}{2725}$.162 = 315g.
Xà phòng hóa hoàn toàn triglyceride X trong dung dịch NaOH dư, thu được glycerol, sodium linoleate, sodium stearate và sodium palmitate. Phân tử khối của X bằng bao nhiêu amu?
Dựa vào sản phẩm thuỷ phân của chất béo.
X có cấu tạo là: (C17H31COO)(C17H35COO)(C15H31COO)C3H5
Phân tử khối của X là: 827.
Dựa vào tính chất hoá học của glucose.
Khối lượng Ag cần sản xuất là: $0,35.10^{4}.0,1.10^{- 4}.10,49 = 0,36715g$
Số mol glucose = 90 : 180 = 0,5 mol → n Ag thực tế = 0,5.2.80% mol
m Ag thực tế sản xuất là: 0,5.2.80% .108 = 86,4g
Số lượng gương soi sản xuất được là; 86,4 : 0,36715 = 235 chiếc.
Dựa vào phương pháp điều chế ester.
n KOH = 17,92 : 56 = 0,32 mol.
→ n glycerol = 0,32 : 3 = $\dfrac{8}{75}$mol.
Bảo toàn khối lượng: m chất béo + m KOH = m muối + m glycerol
→ m muối = 100 + 17,92 - $\dfrac{8}{75}$.92 = 108,1g
Phần I. Trắc nghiệm
Phần I. Trắc nghiệm
Phần I. Trắc nghiệm
Phần I. Trắc nghiệm
Khi thay nhóm –OH trong nhóm carboxyl của carboxylic acid bằng nhóm
Cho các chất có công thức như sau:
Dung dịch nào sau đây có phản ứng tráng bạc?
Hợp chất X có công thức cấu tạo: C2H5COOCH3. Tên gọi của X là:
Chất béo là thành phần chính trong dầu thực vật và mỡ động vật.
người ta đun nóng dung dịch chứa 45 gam glucose với một lượng dung dịch silver nitrate trong ammonia. Biết khối lượng riêng của silver là 10,49 g/cm3, hiệu suất phản ứng tráng gương là 80% (tính theo glucose). Số lượng gương soi tối đa sản xuất được là? Kết quả làm tròn đến hàng đơn vị.