Bài tập cuối tuần Toán 31 tuần 31 - Đề 2 (Có đáp án và lời giải chi tiết)

Tải về

Bài tập cuối tuần 31 - Đề 2 bao gồm các bài tập chọn lọc với các dạng bài tập giúp các em ôn lại kiến thức đã học trong tuần

Đề bài

Phần I

Câu 1. Khoanh vào chữ đặt trước đáp số đúng

Một cửa hàng bán xi măng buổi sáng bán 5420kg, buổi chiều bán bằng \(\dfrac{1}{5}\) số xi măng bán buổi sáng. Hỏi cả hai buổi bán được bao nhiêu ki-lô-gam xi măng?

A. 6504kg                                 B. 6405kg                                 C. 4000kg

Câu 2. Đúng ghi Đ, sai ghi S

Cần phải chở 41450kg hàng lên miền núi. Đã có 7 xe ô tô, mỗi xe chở được 5680kg. Hỏi còn lại bao nhiêu ki-lô-gam hàng chưa chở đi?

690kg …                                    1690kg …                                960kg …

Câu 3. Khoanh vào chữ đặt trước đáp số đúng

Tìm \(x\):

a) \(x\) : 7 = 1485 (dư 6). Giá trị của \(x\) là:

A. 10395                        B. 10401                             C. 10406

b) \(x\) : 8 = 3721 (dư 5). Giá trị của \(x\) là:

A. 29758                        B. 29768                             C. 29773 

Phần II

Bài 1. Tính giá trị biểu thức

a) 14784 + 12460 : 5

   = ………………..

  = ………………..

b) (78644 + 2328) : 4

   = ………………..

   = ………………..

c) 14536 – 14540 : 5

    = ………………..

    = ………………..

d)  9506 × 7 – 37568

    = ………………..

    = ………………..

Bài 2. Hai đội công nhân sửa đường. Đội thứ nhất phải sửa 18450m đường và chỉ bằng \(\dfrac{1}{3}\) số mét của đội thứ hai phải sửa. Hỏi cả hai đội phải sửa bao nhiêu mét đường?

Bài giải

……………………………………………………………………………………..............

……………………………………………………………………………………..............

……………………………………………………………………………………..............

Bài 3. Một cửa hàng có 457kg đường, người ta đã bán đi 86kg đường. Số đường còn lại đóng vào các gói, mỗi gói 3kg. Hỏi số đường còn lại đóng được nhiều nhất bao nhiêu gói và còn thừa bao nhiêu ki-lô-gam đường?

Bài giải

……………………………………………………………………………………..............

……………………………………………………………………………………..............

……………………………………………………………………………………..............

Bài 4. Có 8 xe ô tô như nhau chở được 43360kg hàng. Hỏi có 5 xe ô tô như thế thì chở được bao nhiêu ki-lô-gam hàng?

Bài giải

……………………………………………………………………………………..............

……………………………………………………………………………………..............

……………………………………………………………………………………..............

Lời giải chi tiết

Phần 1

Câu 1.

Phương pháp:

- Tính số xi măng bán buổi chiều = số xi măng bán buổi sáng : 5.

- Tính số xi măng bán trong cả hai buổi = số xi măng bán buổi sáng + số xi măng bán buổi chiều.

Cách giải: 

Buổi chiều cửa hàng đó bán được số ki-lô-gam xi măng là:

5420 : 5 = 1084 (kg)

Cả hai buổi cửa hàng đó bán được số ki-lô-gam xi măng là:

5420 + 1084 = 6504 (kg)

Đáp số: 6504kg.

Chọn A.

Câu 2.

Phương pháp:

- Tính số ki-lô-gam hàng 7 xe chở ta lấy số ki-lô-gam hàng mỗi xe chở được nhân với 7.

- Tính số ki-lô-gam hàng chưa chở đi ta lấy 41450kg trừ đi số ki-lô-gam hàng 7 xe chở được.

Cách giải: 

7 xe ô tô chở được số ki-lô-gam hàng là:

5680 × 7 = 39760 (kg)

Còn lại số ki-lô-gam hàng chưa chở đi là:

41450 – 39760 = 1690 (kg)

Đáp số: 1690kg.

Chọn B.

Câu 3.

Phương pháp:

\(x\) là số bị chia. Muốn tìm số bị chia ta lấy thương nhân với số chia rồi cộng với số dư (nếu có).

Cách giải: 

 a)   \(x\) : 7 = 1485 (dư 6)

            \(x\) = 1485 × 7 + 6

            \(x\) = 10401

Chọn B.

b)    \(x\) : 8 = 3721 (dư 5).

            \(x\) = 3721 × 8 + 5

            \(x\) = 29773

Chọn C.

Phần 2. Tự luận

Bài 1. 

Phương pháp:

- Biểu thức có dấu ngoặc thì tính trong ngoặc trước, ngoài ngoặc sau.

- Biểu thức chỉ có phép tính cộng, trừ hoặc chỉ có phép tính nhân, chia thì thực hiện theo thứ tự từ trái sang phải.

- Biểu thức có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì thực hiện phép nhân, chia trước; thực hiện phép cộng, trừ sau.

Cách giải:

a) 14784 + 12460 : 5

   = 14784 + 2492   

   = 17276        

b) 14536 – 14540 : 5

   =  14536 – 2908

   =  11628

c) (78644 + 2328) : 4

   = 80972 : 4 

   = 20243 

d)  9506 × 7 – 37568 

    = 66542 – 37568

    =  28974                                      

Bài 2. 

Phương pháp:

- Tính số mét đường đội thứ hai phải sửa = số mét đường đội thứ nhất phải sửa × 3.

- Tính số mét đường cả hai đội phải sửa = số mét đường đội thứ nhất phải sửa + số mét đường đội thứ hai phải sửa.

Cách giải:

Đội thứ 2 phải sửa số mét đường là:

18450 × 3 = 55350 (m)

Cả hai đội phải sửa tất cả số mét đường là:

18450 + 55350  = 73800 (m)

Đáp số: 73800m.

Bài 3. 

Phương pháp:

- Tìm số đường còn lại sau khi bán: 457kg – 86kg = 371kg.

- Thực hiện phép chia 371 : 3. Thương tìm được chính là số gói đường đóng được và số dư là số đường còn thừa.

Cách giải:

Sau khi bán, cửa hàng còn lại số ki-lô-gam đường là:

                 457 – 86 = 371 (kg)

Ta có:  371 : 3 = 123 (dư 2)

Do đó, số đường còn lại đóng được nhiều nhất 123 gói và còn thừa 2kg đường.

     Đáp số: 123 gói và thừa 2kg đường.

Bài 4. 

Phương pháp:

- Tìm số ki-lô-gam hàng 1 xe chở được = số ki-lô-gam hàng 8 xe chở được : 8.

- Tìm số ki-lô-gam hàng 5 xe chở được = số ki-lô-gam hàng 1 xe chở được × 5.

Cách giải:

Một xe ô tô chở được số ki-lô-gam hàng là:

43360 : 8 = 5420 (kg)

5 xe ô tô như thế chở được số ki-lô-gam hàng là:

5420 × 5 = 27100 (kg)

Đáp số: 27100kg hàng.

Loigiaihay.com


Bình chọn:
3.9 trên 7 phiếu
Tải về

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Toán lớp 3 - Xem ngay