Tiếng Anh 10 Unit 3 3.1 Vocabulary>
Write the type of TV programs under each picture. 2. Read the text. What is a 'TV binge watcher’? 3. Complete the list of words with the underlined adjectives in the list. 4. Listen to Lucy talk about her favorite TV series and write her answers. Then listen again and check. 5. Work in pairs. Use the questions in Exercise 4 to talk about your favorite TV program.
Bài 1
1. Write the type of TV programs under each picture.
(Viết tên loại chương trình truyền hình dưới mỗi hình.)
comedy |
cooking program |
talent show |
reality show |
travel show |
weather forecast |
documentary |
soap opera |
Phương pháp giải:
comedy: hài kịch
cooking program: chương tirình nấu ăn
talent show: chương trình tài năng
reality show: chương trình truyền hình thực tế
travel show: triển lãm du lịch
weather forecast: dự báo thời tiết
documentary: phim tài liệu
soap opera: phim truyền hình dài tập
Lời giải chi tiết:
1- talent show: chương trình tài năng
2- weather forecast: dự báo thời tiết
3 - reality show: chương trình truyền hình thực tế
4- documentary: phim tài liệu
5 - comedy: hài kịch
6 - cooking program: chương trình nấu ăn
7 - travel show: triển lãm du lịch
8 - soap opera: phim truyền hình dài tập
Bài 2
2. Read the text. What is a 'TV binge watcher’?
(Đọc văn bản. 'Người xem truyền hình say sưa' là gì?)
One episode is never enough
I am a TV binge watcher! Of course, I don't mean the traditional TV programs- documentaries, talk shows, reality TV, and the old soap operas my grandmother likes to watch. They’re boring.
When I was thirteen, I was a bookworm. I often sit down and read a novel, and read chapter after chapter, sometimes a whole book in one day. Now, I'm seventeen and I do the same with TV.
The best drama series have complex plots and fascinating characters. I just have to watch the next episode. I really like dramas that are funny and moving with brilliant acting. But my absolute favorite type of story is fantasy or science fiction. I love the imaginative costumes and amazing special effects.
Phương pháp giải:
Tạm dịch:
Một tập không bao giờ là đủ
Tôi là một người đam mê truyền hình! Tất nhiên, ý tôi không phải là các chương trình truyền hình truyền thống - phim tài liệu, chương trình trò chuyện, truyền hình thực tế và những vở kịch truyền hình cổ trang mà bà tôi thích xem. Bọn họ đang chán.
Khi tôi mười ba tuổi, tôi là một con mọt sách. Tôi thường ngồi xuống, đọc một cuốn tiểu thuyết, và đọc hết chương này đến chương khác, và đôi khi cả cuốn sách trong một ngày. Bây giờ, tôi mười bảy tuổi và tôi cũng làm như vậy với TV.
Bộ phim truyền hình dài tập hay nhất có cốt truyện phức tạp và nhân vật hấp dẫn. Tôi chỉ cần xem tập tiếp theo. Tôi thực sự thích những bộ phim hài hước và xúc động với diễn xuất tuyệt vời. Nhưng thể loại truyện yêu thích tuyệt đối của tôi là truyện giả tưởng hoặc khoa học viễn tưởng. Tôi thích những bộ trang phục giàu trí tưởng tượng và những hiệu ứng đặc biệt tuyệt vời.
Bài 3
3. Complete the list of words with the underlined adjectives in the list.
(Hoàn thành hệ thống từ với những tính từ gạch chân trong phần liệt kê.)
Lời giải chi tiết:
1. convenient: tiện lợi
2. disappointing: thất vọng
3. entertaining: giải trí
4. fascinating: hấp dẫn, lôi cuốn,quyến rũ
5. incredible: không thể tin được
6. inspiring: cảm hứng
7. musing: mơ màng, đăm chiêu, trầm ngâm
Lời giải chi tiết:
Đang cập nhật!
Bài 4
4. Listen to Lucy talk about her favorite TV series and write her answers. Then listen again and check.
(Nghe Lucy kể về bộ phim truyền hình yêu thích của cô ấy và viết câu trả lời cho cô ấy. Sau đó nghe lại và kiểm tra.)
1. What is your favorite TV series?
(Các chương trình TV mà bạn yêu thích?)
2. How or where do you watch it?
(Làm thế nào hoặc ở đâu để bạn xem nó?)
3. How many episodes have you watched?
(Bạn đã xem bao nhiêu tập?)
4. What kind of series is it?
(Đó là loại bộ truyện nào?)
5. What is the setting?
(Bối cảnh là gì?)
6. What is the plot or main storyline?
(Cốt truyện hoặc cốt truyện chính là gì?)
7. What do you like most about it?
(Bạn thích điều gì nhất về nó?)
Bài 5
5. Work in pairs. Use the questions in Exercise 4 to talk about your favorite TV program.
(Làm việc theo cặp. Sử dụng các câu hỏi trong Bài tập 4 để nói về chương trình TV yêu thích của bạn.)
Lời giải chi tiết:
When asked, “What is your favorite TV show?”, I think of Rap Viet immediately. This is a reality TV show that looks for talent in rap, aired on HTV2 at 20pm every Saturday night. The show has created a great attraction for audiences of all walks of life, not just young people. There were many potential contestants who participated and became widely known after this contest. For example: MCK, G-Ducky, Gonzo, … The success of the program is also greatly contributed by the appearance of four coaches: Binz, Wowy, Karik, Suboi and two judges: Justatee and Rhymastic.
Contestants participating in the program have to go through many different qualifiers and they always have to refresh themselves in every next competition. They all leave an impression on each test in each qualifying round. I know that it is the effort, practice, creativity and hard work to make that song. The organizers also help all the contestants a lot, from the stage, the costumes, the music mix, .. I’m the one who really likes music so I never miss any episodes of the show this. Besides, when watching, I also better understand the rap genre, the story and the meaning of that song to each contestant. I really love the program Rap Viet. I hope the show will air season 2 soon.
Tạm dịch:
Khi được hỏi: “Chương trình truyền hình nào mà bạn yêu thích nhất?”, tôi sẽ nghĩ tới ngay tới Rap Việt. Đây là một chương trình truyền hình thực tế tìm kiếm các tài năng về rap, được phát sóng trên kênh HTV2 vào lúc 20 giờ mỗi tối thứ 7 hàng tuần. Chương trình đã tạo ra được một sức hút không nhỏ dành cho khán giả ở mọi tầng lớp khác nhau, không chỉ riêng giới trẻ. Có rất nhiều thí sinh tiềm năng đã tham gia và được đông đảo mọi người biết đến sau cuộc thi này. Ví dụ như: MCK, G-Ducky, Gonzo,… Thành công của chương trình cũng được góp phần không nhỏ tới từ sự xuất hiện của bốn vị huấn luận viên: Binz, Wowy, Karik, Suboi và hai vị giám khảo: Justatee và Rhymastic.
Thi sinh tham gia chương trình phải trải qua rất nhiều vòng đấu loại khác nhau và họ luôn luôn phải làm mới mình trong mỗi tiết mục dự thi tiếp theo. Họ đều để lại ấn tượng qua mỗi bài thi trong từng vòng loại. Tôi biết rằng đó là sự cố gắng, rèn luyện, sáng tạo và vất vả để làm nên bài nhạc đó. Ban tổ chức cũng giúp đỡ tất cả các thí sinh rất nhiều, từ sân khấu, trang phục, bản nhạc phối,.. Tôi là người thực sự thích âm nhạc vì thế tôi chưa bao giờ bỏ lỡ bất kỳ tập nào của chương trình này. Bên cạnh đó, khi xem tôi cũng hiểu hơn về thể loại nhạc rap, về câu chuyện và ý nghĩa của bài hát đó với từng thí sinh. Tôi rất yêu thích chương trình Rap Việt. Tôi hi vọng chương trình sẽ sớm phát sóng mùa 2.
- Tiếng Anh 10 Unit 3 3.2 Grammar
- Tiếng Anh 10 Unit 3 3.3 Listening
- Tiếng Anh 10 Unit 3 3.4 Reading
- Tiếng Anh 10 Unit 3 3.5 Grammar
- Tiếng Anh 10 Unit 3 3.6 Use of English
>> Xem thêm