Soạn bài Bản đồ dẫn đường SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Kết nối tri thức - siêu ngắn>
Vì sao khách du lịch thường chuẩn bị một tấm bản đồ trước khi đến một miền đất lạ?
Tổng hợp đề thi giữa kì 1 lớp 7 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên
Nội dung chính
Bức thư giúp ta biết cách nhận ra sự tri ân và ý nghĩa của cuộc đời trong bất kỳ hoàn cảnh nào, khuyến khích chúng ta tìm tòi, yêu thích và làm sống cái tôi tự trong sâu thẳm lòng mình. |
Trước khi đọc 1
Câu 1 (trang 56, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Bởi khi đến một vùng đất mới thì con người chưa biết đường đi, đường đến địa điểm mình mong muốn, tấm bản đồ như một người chỉ lối cho con người.
Trước khi đọc 2
Câu 2 (trang 56, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Trên đời này không có bất cứ một điều gì là được vạch sẵn, để đi đúng hướng thì mỗi người phải tự tìm cho riêng mình một bản đồ riêng.
Đọc văn bản 1
Câu 1 (trang 56, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Tấm bản đồ dẫn đường chính là cách nhìn về cuộc đời này, bao gồm cả cách nhìn về con người.
Đọc văn bản 2
Câu 2 (trang 57, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Tấm bản đồ quyết định cách nhìn của chúng ta với cuộc sống, với mọi người và với chính bản thân mình; quyết định những thành bại của chúng ta trong cuộc sống; là cách nhìn nhận về bản thân chúng ta.
Đọc văn bản 3
Câu 3 (trang 57, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
- Những khó khăn đó là:
+ Ông cảm thấy bản thân mình quá khác biệt với mọi người nên đã tự ti
+ Ông cảm thấy mặt đất dưới chân mình bấp bênh và không bền vững
+ Khi đứng trong bóng tối để thấu hiểu thì ông mới có thể tìm thấy được điều mình muốn.
Đọc văn bản 4
Câu 4 (trang 56, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Văn bản kết thúc bằng những lời dặn dò, những bài học mà người ông muốn truyền lại cho cháu.
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 58, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi, liên hệ tác dụng của việc mở đầu bằng cách kể lại một câu chuyện có tính chất ngụ ngôn
Lời giải chi tiết:
- Tác dụng:
+ Nhằm đưa ra một tiền đề về một triết lý nhân sinh mà tác giả muốn đề cập
+ Châm biếm cách tìm chìa khóa của anh chàng, từ đó liên hệ đến suy nghĩ của bản thân về sự không đúng đắn trong hành động của anh chàng thanh niên.
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 58, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi theo gợi ý:
- Hành động tìm chía khóa của người đàn ông kì khôi như thế nào?
- Sự kì khôi thể hiện như thế nào trong lập luận của ông ta?
Lời giải chi tiết:
Từ cách tìm chìa khóa kì lạ này tác giả đã liên hệ về vấn đề triết lý nhân sinh đối với mỗi người trong cuộc sống này khi muốn đứng trên thành công và tìm ra được chìa khóa trong cuộc đời thì không nên chỉ đứng ngoài ánh sáng mà hãy lui về bóng tối để cảm nhận.
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Em đọc văn bản để tìm ra dẫn chứng và trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Tấm bản đồ |
Cách nhìn về cuộc đời, con người |
- Lí lẽ: Cách nhìn nhận về cuộc đời và con người tất yếu sẽ hình thành ở mỗi chúng ta, được truyền từ bố mẹ, được điều chỉnh theo hoàn cảnh sống, theo tôn giáo hay kinh nghiệm bản thân. Nếu có hai cách nhìn cuộc đời và con người không giống nhau (một cách nhìn tin tưởng, lạc quan; một cách nhìn thiếu tin tưởng, bi quan) tất yếu sẽ dẫn đến hai sự lựa chọn khác nhau về đường đời - Bằng chứng: Câu chuyện về sự khác nhau trong cách nhìn đời của mẹ “ông” và của bản thân “ông” dẫn đến hai quan điểm sống khác nhau |
Cách nhìn nhận về bản thân |
- Lí lẽ: Đoạn văn đặt ra hàng loạt câu hỏi để triển khai ý “nhìn nhận về bản thân”: Tôi có phải là người đáng yêu? Tôi có giàu có, có thông minh? Tôi có quá yếu đuối và dễ dàng bị người khác làm cho tổn thương? Khi gặp khó khăn, tôi sẽ gục ngã, hay chiến đấu một cách ngoan cường? Người viết lí giải: Từng câu trả lời cho những câu hỏi trên sẽ là từng nét vẽ tạo nên hình dáng tấm bản đồ mà chúng ta mang theo trong tâm trí mình - Bằng chứng: Câu chuyện về chính cuộc đời ông. Sau vụ tai nạn, ông đã có thay đổi đáng kể để từ đó hiểu mình là ai, ý nghĩa cuộc sống là gì |
Sau khi đọc 4
Câu 4 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Em đọc văn bản để tìm ra dẫn chứng và trả lời câu hỏi, chú ý phân tích và suy luận để rút ra bài học từ
Lời giải chi tiết:
- “Bế tắc” vì từ nhỏ, cái nhìn về cuộc đời và con người của “ông” hoàn toàn trái ngược với cách nhìn của mẹ “ông” (và cả bố “ông” nữa).
- Bài học: Mình có thể nhận được từ người thân những tình cảm cao quý, sự quan tâm, nhưng tấm bản đồ của riêng mình thì không nên lệ thuộc. Sự tự nhận thức về cuộc đời, quan điểm, tình cảm của mình đối với người khác và đối với bản thân - đó mới là yếu tố quyết định.
Sau khi đọc 5
Câu 5 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Em đọc văn bản và dựa vào suy nghĩ của bản thân để trả lời câu hỏi theo các gợi ý:
- Có phải cuộc sống chỉ toàn lo âu, đau khổ?
- Có phải cuộc sống thực sự là một món quà quý?
- Hai cách nhìn đó khác nhau như thế nào?
- Có loại trừ nhau không?
- Điều gì dẫn đến sự khác biệt ở hai cách nhìn cuộc sống như vậy?
- Liệu có thể có một cách nhìn trung gian giữa hai cách nhìn kia?
Lời giải chi tiết:
Trong hai ý kiến đó thì em đồng ý với ý kiến: “Cuộc sống là một món quà quý mà chúng ta cần trân trọng”.
- Cuộc sống mỗi con người đều có giá trị kỳ diệu
- Những thử thách chỉ là phép thử để con người vượt qua, khi vượt qua được chúng thì ta sẽ thấy cuộc đời thật ý nghĩa.
Sau khi đọc 6
Câu 6 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Em đọc văn bản và dựa vào suy nghĩ của bản thân để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Bài học: Phải biết tự chủ, tự chịu trách nhiệm về chính cuộc đời mình, cần tìm kiếm cho mình tấm bản đồ, bởi vì, trên đời, mỗi người có một hành trình riêng.
Viết kết nối với đọc
(trang 59, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Phương pháp giải:
Làm rõ được trên hành trình đến với tương lai, mỗi người cần có riêng cho mình một “tấm bản đồ”; “tấm bản đồ” giúp con người chủ động, tự tin vào hướng đi mình lựa chọn; nó có thể giúp con người vượt qua những khó khăn thử thách trên từng bước đường đời…
Lời giải chi tiết:
Cuộc đời mỗi con người gồm nhiều gia vị khác nhau, có thể là đắng cay cũng có thể là ngọt bùi. Để cuộc sống này giàu ý nghĩa hơn thì mỗi con người cần có cho mình một “tấm bản đồ” dẫn đường. Tấm bản đồ đó sẽ là cái nhìn toàn diện của bản thân bạn về cuộc đời này, về con người. Nó sẽ giúp bạn có nhiều những kinh nghiệm sống, nhiều cách đối mặt với khó khăn và đặc biệt là hiểu được bản thân mình. Có tấm bản đồ trong tay bạn sẽ biết mình là ai, mình cần gì, mình cần làm gì để vượt qua khó khăn, thử thách. Chỉ khi có tấm bản đồ trong tay thì bạn sẽ mạnh mẽ, hiên ngang trước cuộc đời, thành công chắc chắn sẽ gõ cửa.
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 59 SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Kết nối tri thức - siêu ngắn
- Soạn bài Hãy cầm lấy và đọc SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Kết nối tri thức - siêu ngắn
- Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 64 SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Kết nối tri thức - siêu ngắn
- Soạn bài Nói với con SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Kết nối tri thức - siêu ngắn
- Soạn bài Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến phản đối) SGK Ngữ Văn 7 tập 2 Kết nối tri thức - siêu ngắn
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 7 - Kết nối tri thức - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Bản tin về hoa anh đào
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Lễ rửa làng của người Lô Lô
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Thủy tiên tháng Một
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Nói với con
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Hãy cầm lấy và đọc
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Bản tin về hoa anh đào
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Lễ rửa làng của người Lô Lô
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Thủy tiên tháng Một
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Nói với con
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Hãy cầm lấy và đọc