Phương pháp giải một số dạng bài tập về vận tốc


Tổng hợp cách giải một số dạng bài tập vận tốc hay, chi tiết

Dạng 1: Xác định vận tốc, quãng đường, thời gian chuyển động

- Vận tốc: \(v = \frac{s}{t}\)

- Quãng đường: \(s = v.t\)

- Thời gian: \(t = \frac{s}{v}\)

Dạng 2: So sánh chuyển động nhanh hay chậm giữa các vật

- Căn cứ vào vận tốc của các chuyển động trong cùng một đơn vị:

+ Vật có vận tốc lớn hơn thì chuyển động nhanh hơn

+ Vật có vận tốc nhỏ hơn thì chuyển động chậm hơn

- Nếu đề bài hỏi vận tốc của vật này lớn gấp mấy lần vận tốc của vật kia thì ta lập tỉ số giữa hai vận tốc.

- Hai vật A và B cùng chuyển động. Tìm vận tốc của vật A so với vật B.

+ Nếu hai vật A và B chuyển động cùng chiều thì:

\(v = {v_A} - {v_B}\left( {{v_A} > {v_B}} \right)\) => Vật A lại gần vật B

\(v = {v_B} - {v_A}\left( {{v_A} < {v_B}} \right)\) => Vật B đi xa hơn vật A

+ Nếu hai vật A và B chuyển động ngược chiều thì ta cộng vận tốc của chúng lại với nhau: \(v = {v_A} + {v_B}\)

Dạng 3: Bài toán hai vật chuyển động gặp nhau

a) Hai vật chuyển động ngược chiều

+ \({v_1} = \frac{{{s_1}}}{{{t_1}}};{s_1} = {v_1}.{t_1};{t_1} = \frac{{{s_1}}}{{{v_1}}}\)

+ \({v_2} = \frac{{{s_2}}}{{{t_2}}};{s_2} = {v_2}.{t_2};{t_2} = \frac{{{s_2}}}{{{v_2}}}\)

+ \(s = {s_1} + {s_2}\) (s là tổng quãng đường các vật đã đi cũng là khoảng cách ban đầu của hai vật)

b) Hai vật chuyển động cùng chiều

+ \({v_1} = \frac{{{s_1}}}{{{t_1}}};{s_1} = {v_1}.{t_1};{t_1} = \frac{{{s_1}}}{{{v_1}}}\)

+ \({v_2} = \frac{{{s_2}}}{{{t_2}}};{s_2} = {v_2}.{t_2};{t_2} = \frac{{{s_2}}}{{{v_2}}}\)

+ \(s = {s_1} - {s_2}\left( {{v_1} > {v_2}} \right)\)

+ \(s = {s_2} - {s_1}\left( {{v_1} < {v_2}} \right)\)

Dạng 4: Bài toán chuyển động của thuyền khi xuôi dòng hay ngược dòng trên hai bến sông

Gọi \({v_x},{t_x},{s_x}\) lần lượt là vận tốc, thời gian, quãng đường khi xuôi dòng.

\({v_{ng}},{t_{ng}},{s_{ng}}\) lần lượt là vận tốc, thời gian, quãng đường khi ngược dòng.

\({v_n}\) là vận tốc của dòng nước.

\({v_t}\) là vận tốc thực của thuyền khi dòng nước yên lặng.

Ta có:

+ \(\left\{ \begin{array}{l}{v_x} = {v_t} + {v_n}\\{v_{ng}} = {v_t} - {v_n}\end{array} \right. \Rightarrow {v_n} = \frac{{{v_x} - {v_{ng}}}}{2}\)

+ \({t_x} + {t_{ng}} = \frac{{{s_x}}}{{{v_x}}} + \frac{{{s_{ng}}}}{{{v_{ng}}}}\)

Loigiaihay.com


Bình chọn:
4.6 trên 24 phiếu
  • Lý thuyết vận tốc

    Vận tốc là gì ? Độ lớn của vận tốc cho biết...

  • Bài C1 trang 8 SGK Vật lí 8

    Làm thế nào để biết ai chạy nhanh, ai chạy chậm ?

  • Bài C2 trang 8 SGK Vật lí 8

    Giải bài C2 trang 8 SGK Vật lí 8. Hãy tính quãng đường mỗi học sinh chạy được trong 1 giây và ghi kết quả vào cột 5.

  • Bài C3 trang 9 SGK Vật lí 8

    Giải bài C3 trang 9 SGK Vật lí 8. Dựa vào bảng kết quả xếp hạng, hãy cho biết độ lớn của vận tốc biểu thị tính chất nào của chuyển động...

  • Bài C4 trang 9 SGK Vật lí 8

    Giải bài C4 trang 9 SGK Vật lí 8. Tìm đơn vị vận tốc thích hợp trong các chỗ trống bảng 2.2

>> Xem thêm

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Lí lớp 8 - Xem ngay

Tham Gia Group Dành Cho 2K11 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí