Luyện tập về tách câu


I. KIẾN THỨC CƠ BẢN Tách câu là tách một bộ phận của câu thành câu riêng nhằm mục đích tu từ (nhấn mạnh nội dung thông tin) hoặc để chuyển nội dung. Việc đặt dấu câu bất thường như vậy thường chỉ gặp trong văn học nghệ thuật.


Đề bài

Luyện tập về tách câu

Lời giải chi tiết

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

   Tách câu là tách một bộ phận của câu thành câu riêng nhằm mục đích tu từ (nhấn mạnh nội dung thông tin) hoặc để chuyển nội dung. Việc đặt dấu câu bất thường như vậy thường chỉ gặp trong văn học nghệ thuật.

II. RÈN KĨ NĂNG

1. Đọc các câu sau:

a. Ông già không nói. Đang nhấp ngụm trà thơm phức mùi ngâu.

b. Cô hàng xóm vừa du học ở Ô-xtrây-li-a về. Cho một đĩa ổi chín.

c. Bà đẹp lắm. Đẹp lạ lùng.

d. Tôi cắn trái ổi mùa đầu. Và mời cha một trái.

e. Chẳng sợ hãi gì trước con mèo nanh ác, con chim khuyên bé tẹo. Sà xuống. Xù lông.

g. Trước những lời đe dọa trắng trợn như vậy, người đàn ông gầy mà cao. Chỉ mỉm cười.

   Trả lời câu hỏi:

a. Các câu a, b, c, d chấp nhận được, câu e, g đều dùng dấu chấm sai ngữ pháp. Sửa lại:

- Chẳng sợ hãi gì trước con mèo nanh ác, con chim khuyên bé tẹo sà xuống, xù lông.

- Trước những lời đe doạ trắng trợn như vậy, người đàn ông gầy và cao chỉ mỉm cười.

b. Có thể dùng dấu chấm để tách câu trong những trường hợp sau:

- Khi câu đã có đủ chủ ngữ vị ngữ, rõ nghĩa, truyền tải một nội dung thông tin nào đó.

- Dùng dấu chấm để tách câu ở phần vị ngữ khi có nhiều vị ngữ.

c. Bốn câu:

- Ông già không nói. Đang nhấp ngụm trà thơm phức mùi ngâu.

- Cô hàng xóm vừa du học ở Ô-trây-li-a về. Cho một đĩa ổi chín.

- Bà đẹp lắm. Đẹp lạ lùng.

- Tôi cắn trái ổi đầu mùa. Và mời cha một trái.

   Bốn câu trên có dùng dấu chấm một cách bất thường nhưng vẫn chuẩn ngữ pháp. Đây chính là hiện tượng tách câu. cách đặt dấu chấm như vậy làm tăng hiệu quả biểu đạt của câu, nhấn mạnh nội dung thông tin chính (phần in nghiêng). Nếu thay dấu phẩy vào dấu chấm, câu văn đúng về ngữ pháp nhưng giảm hiệu quả diễn đạt, câu văn chỉ là một câu kể bình thường.

2. So sánh các cặp (a), (b) với nhau, và thực hiện nhiệm vụ nêu ở dưới:

- Tối về, tôi không sao ngủ được, cứ nghĩ mãi đến chuyện đã xảy ra. Cả chuyện sắp xảy ra. (1a)

- Tối về, tôi không sao ngủ được, cứ nghĩ mãi. Đến chuyện đã xảy ra. Cả chuyện sắp xảy ra. (1b)

- Đó là một cuốn sách hay. Và gợi nhiều suy nghĩ. (2a)

- Đó là một cuốn sách. Hay và gợi nhiều suy nghĩ. (2b)

- Sừng sững đứng trước ông là chàng trai khẻo mạnh, vạm vỡ. Cái cậu bé ngày xưa gầy gò, oặt oẹo tưởng như không nuôi nổi ấy. (3a)

- Chàng trai khẻo mạnh, vạm vỡ. Cái cậu bé ngày xưa gầy gò, oặt oẹo tưởng như không nuôi nổi ấy. Sừng sững đứng trước ông .(3b)

- Rồi đột ngột, một cái đầu ló lên. Từ dưới gầm bàn. (4a)

- Rồi đột ngột, từ dưới gầm bàn. Một cái đầu ló lên. (4b)

- Anh cứ giữ cuốn sách ấy đi. Nếu cần. (5a)

- Nếu cần. Anh cứ giữ cuốn sách ấy đi. (5b)

a. Các trường hợp tách câu có thể chấp nhận được: 1a, 2a, 3a, 4a, 5a.

- Các câu b đều sai.

b. Điều kiện của việc dùng dấu để tách câu:

- Chỉ dùng dấu chấm để tách khi câu câu thứ nhất đã có đủ thành phần nòng cốt.

- Đặt dấu chấm để tách câu khi cần nhấn mạnh một nội dung nào đó và chỉ tách thành phần phụ:

+ Chỉ tách một phần bổ ngữ thành câu riêng khi câu có nhiều bổ ngữ.

+ Chỉ tách một phần của định ngữ thành câu riêng khi câu có nhiều định ngữ.

+ Chỉ tách thành phần chú giải thành câu riêng khi thành phần này đứng ở cuối câu.

+ Chỉ tách thành phần trạng ngữ thành câu riêng khi thành phần này đứng ở cuối câu.

+ Chỉ tách vế phụ của câu ghép thành câu riêng khi vế phụ này đứng ở cuối câu.

3. Đọc các câu sau:

- Thậm chí, chẳng đợi phải có các tổ chức thơ văn như thế, khi bằng hữu gặp nhau, các cụ vẫn bình văn bên kỉ trà, cùng rượu, dưới trăng, cốt là có bạn hiền và thơ hay.

- Bà hà ghét vợ chồng anh xe ra mặt, nhất là chị vợ.

- Đó là một nghề đi nhiều, thấy rộng, gần gũi với thiên nhiên.

- Bóng họ ngả vào nhau, ở cuối đường.

- Tôi nghĩ đến sức mạnh của thơ, chức năng và vinh dự của thơ.

- Bốn người lính đều cúi đầu, tóc xoã gối trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn li biệt, bồn chồn.

   Tách câu:

- Thậm chí, chẳng đợi phải có các tổ chức thơ văn như thế, khi bằng gữu gặp nhau, các cụ vẫn bình văn bên kỉ trà. Cùng rượu, dưới trăng. Cốt là có bạn hiền và thơ hay.

- Bà Hà ghét vợ chồng anh xe ra mặt. Nhất là chị vợ.

- Đó là một nghề đi nhiều, thấy rộng. Gần gũi với thiên nhiên.

- Bóng họ ngả vào nhau. ở cuối đường.

- Tôi nghĩ đến sức mạnh của thơ. Chức năng và vinh dự của thơ.

- Bốn người lính đều cúi đầu, tóc xoã gối trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên. Những chữ đờn li biệt, bồn chồn.

4. Đọc các câu:

- Dung là cô gái rượu bà béo vhủ nhà. Chẳng đẹp gì nhưng mũm mĩm và trắng trẻo. Mà lại diện. Cô diện nhất vùng này.

(Nam cao)

- Tôi phải bày ra nhiều trò khác, để thấy mình có ích. Như đọc sách. Tôi nghĩ trong kháng chiến mình không có nhiều thì giờ, lại thiếu sách thì nay cố mà đọc.

(Nguyễn văn bổng)

   Phần được tách “Mà lại diện”, “Như đọc sách” trong các ví dụ là nội dung thông tin chính mà người viết muốn nhấn mạnh, đồng thời, việc tách các yếu tố này ra như vậy còn có tác dụng đề dẫn để mở rộng nội dung sang một vấn đề khác (Cô diện nhất vùng này; Tôi nghĩ. .. thì nay cố mà đọc.)

Loigiaihay.com


Bình chọn:
3.5 trên 4 phiếu
  • Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn

    I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Khái niệm Phỏng vấn là phương thức hỏi đáp trong hội thoại nhằm thu nhận thông tin trực tiếp từ một đối tượng, đối tượng đó thường là người nổi tiếng hoặc một người liên quan đến sự việc mamg tính chất thời sự, người làm chứng, …

  • Đọc kịch bản văn học

    I. NHỮNG YÊU CẦU VỀ ĐỌC KỊCH BẢN VĂN HỌC 1. Trong kịch có nhân vật, cốt truyện, lời trữ tình và đặc biệt là xung đột gay gắt. Vì thế, đọc kịch cần chú ý: phân tích cốt truyện, nhân vật, ngôn ngữ, xung đột kịch.

  • Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn

    I. KIẾN THỨC CƠ BẢN - Tham khảo phần Kiến thức cơ bản của bài Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. - Khi xây dựng đề cương phỏng vấn, chú ý nên:

  • Luyện tập về từ Hán Việt lớp 11

    I. KIẾN THỨC CƠ BẢN Sử dụng từ Hán Việt hợp lí, đúng ngữ cảnh sẽ khiến cho câu văn hàm súc, trang trọng. Nhưng cần tránh các trường hợp lạm dụng từ Hán Việt.

  • Luyện tập về trường từ vựng và quan hệ trái nghĩa

    I. KIẾN THỨC CƠ BẢN - Trường từ vựng là tập hợp những từ có nét chung về nghĩa. Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn; những từ trong một trường từ vựng có thể khác biệt nhau về từ loại. Do hiện tượng đa nghĩa, một từ có thể tham gia vào nhiều trường từ vựng khác nhau.

>> Xem thêm

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Ngữ Văn 11 - Xem ngay

Tham Gia Group Dành Cho 2K8 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí