 Giải toán 10, giải bài tập toán lớp 10 đầy đủ đại số và hình học
                                                
                            Giải toán 10, giải bài tập toán lớp 10 đầy đủ đại số và hình học
                         Đề thi học kì 2 của các trường có lời giải – Mới nhất
                                                        Đề thi học kì 2 của các trường có lời giải – Mới nhất
                                                    Giải đề thi học kì 2 toán lớp 10 năm 2019 - 2020 trường THCS & THPT Nguyễn Tất Thành>
Giải chi tiết đề thi học kì 2 môn toán lớp 10 năm 2019 - 2020 trường THCS & THPT Nguyễn Tất Thành với cách giải nhanh và chú ý quan trọng
Đề bài
Câu 1. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho hai điểm \(A(1;3)\)và \(B( - 3;5)\). Phương trình nào dưới đây là phương trình của đường tròn đường kính \(AB\)?
A. \({(x - 1)^2} + {(y + 4)^2} = 5\)
B. \({(x - 1)^2} + {(y + 4)^2} = 25\)
C. \({(x + 1)^2} + {(y - 4)^2} = 25\)
D. \({(x + 1)^2} + {(y - 4)^2} = 5\)
Câu 2. Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để phương trình
\({x^2} + {y^2} + 2mx - 4(m + 1)y\)\( + 4{m^2} + 5m + 2 = 0\)
là phương trình của một đường tròn trong mặt phẳng tọa độ Oxy.
A. \( - 2 < m < - 1\)
B. \(\left[ \begin{array}{l}m < 1\\m > 2\end{array} \right.\)
C. \(\left[ \begin{array}{l}m < - 2\\m > - 1\end{array} \right.\)
D. \(\left[ \begin{array}{l}m \le - 2\\m \ge - 1\end{array} \right.\)
Câu 3. Rút gọn biểu thức \(P = \frac{{2{{\cos }^2}x - 1}}{{\cos x + \sin x}}\) ta được
A. \(P = |\cos x - \sin x|\)
B. \(P = \sin x - \cos x\)
C. \(P = \cos x - \sin x\)
D. \(P = \cos x + \sin x\)
Câu 4. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường tròn \((C):{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {(x + 1)^2} + {(y - 2)^2} = 9\) và đường thẳng \(\Delta :3x + 4y - 2m + 4 = 0\)(trong đó \(m\) là tham số). Gọi S là tập hợp tất cả các giá trị của tham số \(m\) sao cho đường thẳng \(\Delta \) là tiếp tuyến của đường tròn \((C)\). Tích các số thuộc tập hợp S bằng:
A. \( - 36\) B. \(12\)
C. \( - 56\) D. \( - 486\)
Câu 5. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường tròn \((C):{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {x^2} + {y^2} - 2x + 4y + 1 = 0\). Tìm tọa độ tâm \(I\) và bán kính \(R\)của đường tròn \((C)\).
A. \(I( - 1;2),R = 2\)
B. \(I( - 1;2),R = 4\)
C. \(I(1; - 2),R = 2\)
D. \(I(1; - 2),R = 4\)
Câu 6. Cho biết \(\frac{\pi }{2} < x < \pi \) và \(\sin x = \frac{1}{3}\). Tính \(\cos x\).
A. \(\cos x = \frac{2}{3}\)
B. \(\cos x = - \frac{2}{3}\)
C. \(\cos x = \frac{{2\sqrt 2 }}{3}\)
D. \(\cos x = - \frac{{2\sqrt 2 }}{3}\)
Câu 7. Cho \(a,b \in \mathbb{R}\)là hai số thực bất kì. Xét các mệnh đề sau
Mệnh đề 1: \(\sin (a + b)\)\( = \sin a\cos b + \sin b\cos a\).
Mệnh đề 2: \(\sin (a - b)\)\( = \sin b\cos a - \sin a\cos b\).
Mệnh đề 3: \(\cos (a - b)\)\( = \cos a\cos b - \sin a\sin b\).
Mệnh đề 4: \(\cos (a + b)\)\( = \cos a\cos b + \sin a\sin b\).
Số mệnh đề đúng trong các mệnh đề trên là:
A. \(0\) B. \(1\)
C. \(2\) D. \(3\)
Câu 8. Cho biết \(\sin x + \cos x = - \frac{1}{2}\). Tính \(\sin 2x\).
A. \(\sin 2x = - \frac{3}{4}\)
B. \(\sin 2x = \frac{3}{4}\)
C. \(\sin 2x = \frac{1}{2}\)
D. \(\sin 2x = - 1\)
Câu 9. Cho biết \(\tan x = 5\). Tính giá trị biểu thức \(Q = \frac{{3\sin x - 4\cos x}}{{\cos x + 2\sin x}}\).
A. \(Q = 1\)
B. \(Q = \frac{{19}}{{11}}\)
C. \(Q = - 1\)
D. \(Q = \frac{{11}}{9}\)
Câu 10. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho elip \((E):{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \frac{{{x^2}}}{{25}} + \frac{{{y^2}}}{9} = 1\). Tiêu cự của elip \((E)\) bằng
A. \(4\) B. \(8\)
C. \(16\) D. \(2\)
Câu 11. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho hai điểm cố định là \(A(2;0)\), \(B(0;2)\). Cho biết quỹ tích các điểm \(M\)thỏa mãn điều kiện \(M{A^2} + M{B^2} = 12\) là một đường tròn bán kính \(R\). Tìm \(R\).
A. \(R = \sqrt 5 \)
B. \(R = 4\)
C. \(R = \sqrt 3 \)
D. \(R = 2\)
Câu 12. Cho biết \(\sin x + \sin y = \sqrt 3 \) và \(\cos x - \cos y = 1\). Tính \(\cos (x + y)\).
A. \(\cos (x + y) = 1\)
B. \(\cos (x + y) = - 1\)
C. \(\cos (x + y) = 0\)
D. \(\cos (x + y) = \frac{1}{2}\)
PHẦN II: TỰ LUẬN (7 điểm).
Câu 1: (2 điểm)
1. Giải phương trình \(\sqrt {{x^2} - 2x + 6} = 2x - 1\).
2. Giải bất phương trình \(\sqrt { - {x^2} + 3x + 4} \le x + 1\).
Câu 2: (2 điểm)
1. Cho biết \(\frac{\pi }{2} < a < \pi \) và \(\tan a = - 2\). Tính \(\cos a\) và \(\cos 2a\).
2. Cho tam giác \(ABC\). Chứng minh rằng
\(\sin 2A + \sin 2B + \sin 2C \)\(= 4\sin A\sin B\sin C\).
Câu 3: (2,5 điểm)
1. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường tròn (C): \({x^2} + {y^2} - 6x + 4y - 12 = 0\).
a) Viết phương trình tiếp tuyến của đường tròn (C) tại điểm \(A( - 1;1)\).
b) Viết phương trình đường thẳng \(\Delta \) song song với đường thẳng \(d:3x - 4y - 2 = 0\) và cắt đường tròn (C) tại hai điểm \(A,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} B\) sao cho độ dài đoạn thẳng\(AB = 8\).
2. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho elip \((E):\;\;\frac{{{x^2}}}{4} + {y^2} = 1\). Gọi \({F_1},{F_2}\) là hai tiêu điểm của \((E)\) và điểm \(M \in (E)\) sao cho \(M{F_1} \bot M{F_2}\). Tính \(MF_1^2 + MF_2^2\) và diện tích \(\Delta M{F_1}{F_2}\).
Câu 4: (0,5 điểm)
Cho tam giác \(ABC\) có số đo ba góc là \(A,B,C\) thỏa mãn điều kiện
\(\tan \frac{A}{2} + \tan \frac{B}{2} + \tan \frac{C}{2} = \sqrt 3 \).
Chứng minh rằng tam giác \(ABC\) là tam giác đều.
Lời giải chi tiết
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
Thực hiện: Ban chuyên môn Loigiaihay.com
PHẦN I: TRẮC NGHIỆM
| 1D | 2C | 3C | 4A | 5C | 6D | 
| 7B | 8A | 9A | 10B | 11D | 12B | 
Câu 1 (TH):
Phương pháp:
Đường tròn đường kính AB có tâm là trung điểm AB và bán kính \(R = \frac{{AB}}{2}\).
Công thức viết phương trình đường tròn biết tâm \(I\left( {a;b} \right)\) bán kính \(R\) là:
\({\left( {x - a} \right)^2} + {\left( {y - b} \right)^2} = {R^2}\)
Cách giải:
Gọi I là trung điểm của AB.
Khi đó \(\left\{ \begin{array}{l}{x_I} = \frac{{{x_A} + {x_B}}}{2}\\{y_I} = \frac{{{y_A} + {y_B}}}{2}\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_I} = \frac{{1 + \left( { - 3} \right)}}{2} = - 1\\{y_I} = \frac{{3 + 5}}{2} = 4\end{array} \right.\)
\( \Rightarrow I\left( { - 1;4} \right)\)
\(AB = \sqrt {{{\left( { - 3 - 1} \right)}^2} + {{\left( {5 - 3} \right)}^2}} \) \( = 2\sqrt 5 \)
Đường tròn đường kính AB có tâm \(I\left( { - 1;4} \right)\) bán kính \(R = \frac{{AB}}{2} = \frac{{2\sqrt 5 }}{2} = \sqrt 5 \) nên có phương trình:
\({\left( {x + 1} \right)^2} + {\left( {y - 4} \right)^2} = {\left( {\sqrt 5 } \right)^2}\) hay \({\left( {x + 1} \right)^2} + {\left( {y - 4} \right)^2} = 5\)
Chọn D
Câu 2 (TH):
Phương pháp:
Phương trình \({x^2} + {y^2} - 2ax - 2by + c = 0\) là phương trình đường tròn \( \Leftrightarrow {a^2} + {b^2} - c > 0\).
Cách giải:
\({x^2} + {y^2} + 2mx - 4(m + 1)y\)\( + 4{m^2} + 5m + 2 = 0\) (1)
Có \(a = - m,b = 2\left( {m + 1} \right),\) \(c = 4{m^2} + 5m + 2\)
(1) là phương trình đường tròn
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow {a^2} + {b^2} - c > 0\\ \Leftrightarrow {\left( { - m} \right)^2} + 4{\left( {m + 1} \right)^2}\\ - \left( {4{m^2} + 5m + 2} \right) > 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + 4\left( {{m^2} + 2m + 1} \right)\\ - 4{m^2} - 5m - 2 > 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + 4{m^2} + 8m + 4\\ - 4{m^2} - 5m - 2 > 0\\ \Leftrightarrow {m^2} + 3m + 2 > 0\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m > - 1\\m < - 2\end{array} \right.\end{array}\)
Chọn C
Câu 3 (VD):
Phương pháp:
Sử dụng công thức:
\(\begin{array}{l}\cos 2x = 2{\cos ^2}x - 1\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, = {\cos ^2}x - {\sin ^2}x\end{array}\)
Thay vào biểu thức và rút gọn.
Cách giải:
Ta có:
\(\begin{array}{l}P = \frac{{2{{\cos }^2}x - 1}}{{\cos x + \sin x}} = \frac{{\cos 2x}}{{\cos x + \sin x}}\\ = \frac{{{{\cos }^2}x - {{\sin }^2}x}}{{\cos x + \sin x}}\\ = \frac{{\left( {\cos x - \sin x} \right)\left( {\cos x + \sin x} \right)}}{{\cos x + \sin x}}\\ = \cos x - \sin x\end{array}\)
Chọn C
Câu 4 (TH):
Phương pháp:
Đường thẳng \(\Delta \) là tiếp tuyến của đường tròn (C) tâm I bán kính R
\( \Leftrightarrow d\left( {I,\Delta } \right) = R\)
Cách giải:
Đường tròn \((C):{(x + 1)^2} + {(y - 2)^2} = 9\) có tâm \(I\left( { - 1;2} \right)\) bán kính \(R = 3\).
Đường thẳng \(\Delta \) là tiếp tuyến của đường tròn (C)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow d\left( {I,\Delta } \right) = R\\ \Leftrightarrow \frac{{\left| {3.\left( { - 1} \right) + 4.2 - 2m + 4} \right|}}{{\sqrt {{3^2} + {4^2}} }} = 3\\ \Leftrightarrow \frac{{\left| {9 - 2m} \right|}}{5} = 3\\ \Leftrightarrow \left| {9 - 2m} \right| = 15\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}9 - 2m = 15\\9 - 2m = - 15\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}2m = - 6\\2m = 24\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = - 3\\m = 12\end{array} \right.\end{array}\)
Do đó \(S = \left\{ { - 3;12} \right\}\) nên tích cần tìm bằng \(\left( { - 3} \right).12 = - 36\).
Chọn A
Câu 5 (NB):
Phương pháp:
Đường tròn \({x^2} + {y^2} - 2ax - 2by + c = 0\) có tâm \(I\left( {a;b} \right)\) bán kính \(R = \sqrt {{a^2} + {b^2} - c} \)
Cách giải:
\((C):{x^2} + {y^2} - 2x + 4y + 1 = 0\)
Có \(a = 1,b = - 2,c = 1\) nên đường tròn (C) có tâm \(I\left( {1; - 2} \right)\) và bán kính \(R = \sqrt {{1^2} + {{\left( { - 2} \right)}^2} - 1} = 2\)
Chọn C
Câu 6 (TH):
Phương pháp:
Sử dụng công thức \({\sin ^2}x + {\cos ^2}x = 1\) để tính \({\cos ^2}x\)
Kết hợp điều kiện của \(x\) để suy ra dấu của \(\cos x\) và kết luận.
Cách giải:
Ta có:
\(\begin{array}{l}{\sin ^2}x + {\cos ^2}x = 1\\ \Rightarrow {\left( {\frac{1}{3}} \right)^2} + {\cos ^2}x = 1\\ \Rightarrow {\cos ^2}x = 1 - \frac{1}{9} = \frac{8}{9}\end{array}\)
Mà \(\frac{\pi }{2} < x < \pi \) nên \(x\) thuộc góc phần tư thứ II
\( \Rightarrow \cos x < 0\)
Vậy \(\cos x = - \sqrt {\frac{8}{9}} = - \frac{{2\sqrt 2 }}{3}\)
Chọn D
Câu 7 (NB):
Phương pháp:
Sử dụng các công thức cộng để nhận xét từng mệnh đề.
Cách giải:
Ta có:
\(\sin (a + b)\) \( = \sin a\cos b + \sin b\cos a\) nên mệnh đề 1 đúng.
\(\sin (a - b)\) \( = \sin a\cos b - \sin b\cos a\)\( \ne \sin b\cos a - \sin a\cos b\) nên mệnh đề 2 sai.
\(\cos (a - b)\) \( = \cos a\cos b + \sin a\sin b\) \( \ne \cos a\cos b - \sin a\sin b\) nên mệnh đề 3 sai
\(\cos (a + b)\) \( = \cos a\cos b - \sin a\sin b\) \( \ne \cos a\cos b + \sin a\sin b\) nên mệnh đề 4 sai.
Vậy có tất cả 1 mệnh đề đúng.
Chọn B
Câu 8 (VD):
Phương pháp:
Bình phương đẳng thức đã cho, sử dụng các công thức:
\(\begin{array}{l}{\sin ^2}x + {\cos ^2}x = 1\\\sin 2x = 2\sin x\cos x\end{array}\)
Cách giải:
Ta có:
\(\begin{array}{l}\sin x + \cos x = - \frac{1}{2}\\ \Rightarrow {\left( {\sin x + \cos x} \right)^2} = \frac{1}{4}\\ \Leftrightarrow {\sin ^2}x + {\cos ^2}x + 2\sin x\cos x = \frac{1}{4}\\ \Leftrightarrow 1 + 2\sin x\cos x = \frac{1}{4}\\ \Leftrightarrow 1 + \sin 2x = \frac{1}{4}\\ \Leftrightarrow \sin 2x = \frac{1}{4} - 1 = - \frac{3}{4}\\ \Rightarrow \sin 2x = - \frac{3}{4}\end{array}\)
Chọn A
Câu 9 (TH):
Phương pháp:
- Chia cả tử và mẫu của Q cho \(\cos x\) để làm xuất hiện \(\tan x\).
- Thay \(\tan x = 5\) vào tính giá trị của Q.
Cách giải:
\(\begin{array}{l}Q = \frac{{3\sin x - 4\cos x}}{{\cos x + 2\sin x}}\\ = \frac{{\frac{{3\sin x - 4\cos x}}{{\cos x}}}}{{\frac{{\cos x + 2\sin x}}{{\cos x}}}}\\ = \frac{{3.\frac{{\sin x}}{{\cos x}} - 4.\frac{{\cos x}}{{\cos x}}}}{{\frac{{\cos x}}{{\cos x}} + 2.\frac{{\sin x}}{{\cos x}}}}\\ = \frac{{3\tan x - 4}}{{1 + 2\tan x}}\end{array}\)
Thay \(\tan x = 5\) ta được:
\(Q = \frac{{3.5 - 4}}{{1 + 2.5}} = 1\)
Chọn A
Chú ý:
Có thể làm cách khác như sau:
\(\begin{array}{l}\tan x = 5 \Rightarrow \frac{{\sin x}}{{\cos x}} = 5\\ \Rightarrow \sin x = 5\cos x\\ \Rightarrow Q = \frac{{3\sin x - 4\cos x}}{{\cos x + 2\sin x}}\\ = \frac{{3.5\cos x - 4\cos x}}{{\cos x + 2.5\cos x}}\\ = \frac{{11\cos x}}{{11\cos x}} = 1\end{array}\)
Câu 10 (NB):
Phương pháp:
Elip \(\left( E \right):\frac{{{x^2}}}{{{a^2}}} + \frac{{{y^2}}}{{{b^2}}} = 1\) có tiêu cự \(2c\) với \(c = \sqrt {{a^2} - {b^2}} \).
Cách giải:
\(\begin{array}{l}(E):\frac{{{x^2}}}{{25}} + \frac{{{y^2}}}{9} = 1\\ \Rightarrow {a^2} = 25,\,\,\,{b^2} = 9\\ \Rightarrow {c^2} = {a^2} - {b^2} = 25 - 9 = 16\\ \Rightarrow c = 4\end{array}\)
Vậy tiêu cự là \(2c = 2.4 = 8\).
Chọn B
Câu 11 (VD):
Phương pháp:
Gọi \(M\left( {x;y} \right)\) thay và đẳng thức bài cho tìm mối quan hệ giữa \(x\) và \(y\).
Từ đó suy ra tập hợp điểm M.
Cách giải:
Gọi \(M\left( {x;y} \right)\) ta có:
\(AM = \sqrt {{{\left( {x - 2} \right)}^2} + {{\left( {y - 0} \right)}^2}} \) \( = \sqrt {{{\left( {x - 2} \right)}^2} + {y^2}} \)
\( \Rightarrow M{A^2} = A{M^2} = {\left( {x - 2} \right)^2} + {y^2}\)
\(BM = \sqrt {{{\left( {x - 0} \right)}^2} + {{\left( {y - 2} \right)}^2}} \) \( = \sqrt {{x^2} + {{\left( {y - 2} \right)}^2}} \)
\( \Rightarrow M{B^2} = B{M^2} = {x^2} + {\left( {y - 2} \right)^2}\)
Do đó,
\(\begin{array}{l}M{A^2} + M{B^2} = 12\\ \Leftrightarrow {\left( {x - 2} \right)^2} + {y^2}\\ + {x^2} + {\left( {y - 2} \right)^2} = 12\\ \Leftrightarrow {x^2} - 4x + 4 + {y^2}\\ + {x^2} + {y^2} - 4y + 4 = 12\\ \Leftrightarrow 2{x^2} + 2{y^2} - 4x - 4y - 4 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + {y^2} - 2x - 2y - 2 = 0\end{array}\)
Dễ thấy, phương trình trên là phương trình đường tròn có tâm \(I\left( {1;1} \right)\) và bán kính \(R = \sqrt {{1^2} + {1^2} - \left( { - 2} \right)} = 2\).
Vậy tập hợp điểm M thỏa mãn \(M{A^2} + M{B^2} = 12\) là đường tròn tâm \(I\left( {1;1} \right)\) và bán kính \(R = 2\).
Chọn D
Câu 12 (VD):
Phương pháp:
Bình phương mỗi đẳng thức đã cho và cộng vế với vế các đẳng thức có được.
Chú ý: \(\cos \left( {x + y} \right)\) \( = \cos x\cos y - \sin x\sin y\)
Cách giải:
Ta có:
\(\begin{array}{l}\sin x + \sin y = \sqrt 3 \\ \Rightarrow {\left( {\sin x + \sin y} \right)^2} = {\left( {\sqrt 3 } \right)^2}\end{array}\)
\( \Rightarrow {\sin ^2}x + 2\sin x\sin y + {\sin ^2}y\)\( = 3\) (1)
\(\begin{array}{l}\cos x - \cos y = 1\\ \Rightarrow {\left( {\cos x - \cos y} \right)^2} = {1^2}\end{array}\)
\( \Rightarrow {\cos ^2}x - 2\cos x\cos y + {\cos ^2}y\) \( = 1\) (2)
Lấy (1) cộng (2) vế với vế ta được:

Chọn B
PHẦN II: TỰ LUẬN
Câu 1 (VD):
Phương pháp:
1. Sử dụng \(\sqrt {f\left( x \right)} = g\left( x \right) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}g\left( x \right) \ge 0\\f\left( x \right) = {\left[ {g\left( x \right)} \right]^2}\end{array} \right.\)
2. Sử dụng \(\sqrt {f\left( x \right)} \le g\left( x \right) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}g\left( x \right) \ge 0\\f\left( x \right) \ge 0\\f\left( x \right) \le {\left[ {g\left( x \right)} \right]^2}\end{array} \right.\)
Cách giải:
1. Giải phương trình \(\sqrt {{x^2} - 2x + 6} = 2x - 1\).
Ta có: \(\sqrt {{x^2} - 2x + 6} = 2x - 1\)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2x - 1 \ge 0\\{x^2} - 2x + 6 = {\left( {2x - 1} \right)^2}\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ge \frac{1}{2}\\{x^2} - 2x + 6 = 4{x^2} - 4x + 1\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ge \frac{1}{2}\\3{x^2} - 2x - 5 = 0\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ge \frac{1}{2}\\\left[ \begin{array}{l}x = - 1\\x = \frac{5}{3}\end{array} \right.\end{array} \right.\\ \Rightarrow x = \frac{5}{3}\end{array}\)
Vậy phương trình có nghiệm \(x = \frac{5}{3}.\)
2. Giải bất phương trình \(\sqrt { - {x^2} + 3x + 4} \le x + 1\).
Ta có: \(\sqrt { - {x^2} + 3x + 4} \le x + 1\)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x + 1 \ge 0\\ - {x^2} + 3x + 4 \ge 0\\ - {x^2} + 3x + 4 \le {\left( {x + 1} \right)^2}\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ge - 1\\ - \left( {x + 1} \right)\left( {x - 4} \right) \ge 0\\ - {x^2} + 3x + 4 \le {x^2} + 2x + 1\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ge - 1\\\left( {x + 1} \right)\left( {x - 4} \right) \le 0\\2{x^2} - x - 3 \ge 0\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ge 1\\ - 1 \le x \le 4\\\left( {2x - 3} \right)\left( {x + 1} \right) \ge 0\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}1 \le x \le 4\\\left[ \begin{array}{l}x \ge \frac{3}{2}\\x \le - 1\end{array} \right.\end{array} \right.\\ \Rightarrow \frac{3}{2} \le x \le 4\end{array}\)
Vậy bất phương trình có tập nghiệm \(S = \left[ {\frac{3}{2};4} \right]\)
Câu 2 (VD):
Phương pháp:
1. Sử dụng \(1 + {\tan ^2}a = \frac{1}{{{{\cos }^2}a}};\) \(\cos 2a = 2{\cos ^2}a - 1\)
2. Sử dụng \(A + B + C = {180^0};\) \(\sin \alpha = \sin \left( {{{180}^0} - \alpha } \right);\) \(\cos \alpha = \cos \left( { - \alpha } \right);\) \(\cos \alpha = \sin \left( {{{90}^0} - \alpha } \right)\).
Cách giải:
1. Cho biết \(\frac{\pi }{2} < a < \pi \) và \(\tan a = - 2\). Tính \(\cos a\) và \(\cos 2a\).
Ta có:
\(\begin{array}{l}1 + {\tan ^2}a = \frac{1}{{{{\cos }^2}a}}\\ \Leftrightarrow 1 + {\left( { - 2} \right)^2} = \frac{1}{{{{\cos }^2}a}}\\ \Leftrightarrow \frac{1}{{{{\cos }^2}a}} = 5\\ \Leftrightarrow {\cos ^2}a = \frac{1}{5}\end{array}\)
\( \Rightarrow \cos a = - \frac{1}{{\sqrt 5 }}\) (vì \(\frac{\pi }{2} < a < \pi \))
Lại có: \(\cos 2a = 2{\cos ^2}a - 1\) \( = 2.{\left( { - \frac{1}{{\sqrt 5 }}} \right)^2} - 1\) \( = \frac{2}{5} - 1 = \frac{{ - 3}}{5}\)
Vậy \(\cos a = - \frac{1}{{\sqrt 5 }};\) \(\cos 2a = \frac{{ - 3}}{5}\).
2. Cho tam giác \(ABC\). Chứng minh rằng \(\sin 2A + \sin 2B + \sin 2C\)\( = 4\sin A\sin B\sin C\).
Ta có: \(\sin 2A + \sin 2B + \sin 2C\)
\(\begin{array}{l} = 2\sin \frac{{2A + 2B}}{2}\cos \frac{{2A - 2B}}{2} + \sin 2C\\ = 2\sin \left( {A + B} \right)\cos \left( {A - B} \right) + 2\sin C\cos C\end{array}\)
\( = 2\sin \left( {{{180}^0} - \left( {A + B} \right)} \right)\cos \left( {A - B} \right)\)\( + 2\sin C\cos C\)
\( = 2\sin C.\cos \left( {A - B} \right)\) \( + 2\sin C\cos C\)
\( = 2\sin C\left( {\cos \left( {A - B} \right) + \cos C} \right)\)
\( = 2\sin C.2\cos \frac{{A - B + C}}{2}.\cos \frac{{A - B - C}}{2}\)
\( = 4\sin C.\cos \frac{{A + C - B}}{2}.\cos \frac{{B + C - A}}{2}\)
Ta có: \(\cos \frac{{A + C - B}}{2} = \sin \left( {{{90}^0} - \frac{{A + C - B}}{2}} \right)\) \( = \sin \left( {\frac{{A + B + C}}{2} - \frac{{A + C - B}}{2}} \right)\)\( = \sin B\) (do \(A + B + C = {180^0}\) )
\(\cos \frac{{B + C - A}}{2} = \sin \left( {{{90}^0} - \frac{{B + C - A}}{2}} \right)\) \( = \sin \left( {\frac{{A + B + C}}{2} - \frac{{B + C - A}}{2}} \right)\)\( = \sin A\) (do \(A + B + C = {180^0}\) )
Từ đó ta có: \(4\sin C.\cos \frac{{A + C - B}}{2}.\cos \frac{{B + C - A}}{2}\)\( = 4\sin A\sin B\sin C\)
Hay \(\sin 2A + \sin 2B + \sin 2C = 4\sin A\sin B\sin C\).
Câu 3 (VD):
Phương pháp:
1. a) Viết phương trình tiếp tuyến đi qua \(A\) và vuông góc với \(AI\) (\(I\) là tâm đường tròn \(\left( C \right)\))
Đường thẳng đi qua \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) và có 1 VTPT \(\overrightarrow n = \left( {a;b} \right)\left( {{a^2} + {b^2} \ne 0} \right)\) có phương trình: \(a\left( {x - {x_0}} \right) + b\left( {y - {y_0}} \right) = 0\)
b) Xác định được phương trình đường thẳng \(\Delta :3x - 4y + c = 0\left( {c \ne - 2} \right)\)
Sử dụng công thức tính khoảng cách từ \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) đến đường thẳng \(\Delta :ax + by + c = 0\) là: \(d\left( {M;\Delta } \right) = \frac{{\left| {a{x_0} + b{y_0} + c} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }}\)
2. Sử dụng Elip \(\left( E \right):\frac{{{x^2}}}{{{a^2}}} + \frac{{{y^2}}}{{{b^2}}} = 1\) có \({b^2} + {c^2} = {a^2}\) và hai tiêu điểm \({F_1}\left( { - c;0} \right),{F_2}\left( {c;0} \right)\)
Với \(M \in \left( E \right)\) thì \(M{F_1} + M{F_2} = 2a.\)
Cách giải:
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường tròn (C): \({x^2} + {y^2} - 6x + 4y - 12 = 0\).
a) Viết phương trình tiếp tuyến của đường tròn (C) tại điểm \(A( - 1;1)\).
Xét đường tròn \({x^2} + {y^2} - 6x + 4y - 12 = 0\) có tâm \(I\left( {3; - 2} \right)\) và bán kính \(R = \sqrt {{3^2} + {{\left( { - 2} \right)}^2} - \left( { - 12} \right)} \) \( = 5\)
Tiếp tuyến tại điểm \(A\left( { - 1;1} \right)\) vuông góc với \(AI\) nên nhận \(\overrightarrow {AI} = \left( {4; - 3} \right)\) làm véc tơ pháp tuyến
Phương trình tiếp tuyến cần tìm là: \(4\left( {x + 1} \right) - 3\left( {y - 1} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow 4x - 3y + 7 = 0\)
b) Viết phương trình đường thẳng \(\Delta \) song song với đường thẳng \(d:3x - 4y - 2 = 0\) và cắt đường tròn (C) tại hai điểm \(A,{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} B\) sao cho độ dài đoạn thẳng \(AB = 8\).

Vì \(\Delta //d:3x - 4y - 2 = 0\) nên phương trình đường thẳng \(\Delta :3x - 4y + c = 0\left( {c \ne - 2} \right)\)
Gọi \(H\) là trung điểm của dây \(AB \Rightarrow IH \bot AB\)
Ta có: \(IA = R = 5;\) \(HA = \frac{{AB}}{2} = 4\)
Xét tam giác vuông \(AIH\), theo định lý Pytago ta có: \(IH = \sqrt {I{A^2} - A{H^2}} \) \( = \sqrt {{5^2} - {4^2}} = 3\)
Suy ra \(d\left( {I;\Delta } \right) = 3\)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \frac{{\left| {3.3 - 4.\left( { - 2} \right) + c} \right|}}{{\sqrt {{3^2} + {{\left( { - 4} \right)}^2}} }} = 3\\ \Leftrightarrow \frac{{\left| {17 + c} \right|}}{5} = 3\\ \Leftrightarrow \left| {17 + c} \right| = 15\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}17 + c = 15\\17 + c = - 15\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}c = - 2\left( {ktm} \right)\\c = - 32\left( {tm} \right)\end{array} \right.\end{array}\)
Vậy phương trình đường thẳng \(\Delta :3x - 4y - 32 = 0\).
2. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho elip \((E):\;\;\frac{{{x^2}}}{4} + {y^2} = 1\). Gọi \({F_1},{F_2}\) là hai tiêu điểm của \((E)\) và điểm \(M \in (E)\) sao cho \(M{F_1} \bot M{F_2}\). Tính \(MF_1^2 + MF_2^2\) và diện tích \(\Delta \;M{F_1}{F_2}\).
Xét \((E):\;\;\frac{{{x^2}}}{4} + {y^2} = 1\) có \(a = 2;b = 1\) \( \Rightarrow {c^2} = {a^2} - {b^2}\) \( = 4 - 1 = 3\) \( \Rightarrow c = \sqrt 3 \)
Hai tiêu điểm của \(\left( E \right)\) là \({F_1}\left( { - \sqrt 3 ;0} \right),{F_2}\left( {\sqrt 3 ;0} \right)\) \( \Rightarrow {F_1}{F_2} = 2\sqrt 3 \)
Xét \(\Delta {F_1}M{F_2}\) vuông tại \(M\) (do \(M{F_1} \bot M{F_2}\)), theo định lý Pytago ta có: \(MF_1^2 + MF_2^2 = {F_1}F_2^2\)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow MF_1^2 + MF_2^2 = {\left( {2\sqrt 3 } \right)^2}\\ \Leftrightarrow MF_1^2 + MF_2^2 = 12\end{array}\)
Ta có: \(M{F_1} + M{F_2} = 2a = 4\) và \(MF_1^2 + MF_2^2 = 12\)
Do đó:
\(\begin{array}{l}{\left( {M{F_1} + M{F_2}} \right)^2} = 16\\ \Leftrightarrow MF_1^2 + MF_2^2 + 2M{F_1}.M{F_2} = 16\\ \Leftrightarrow 12 + 2.M{F_1}.M{F_2} = 16\\ \Leftrightarrow M{F_1}.M{F_2} = 2\end{array}\)
Vì tam giác \(M{F_1}{F_2}\) vuông tại \(M\) nên \({S_{M{F_1}{F_2}}} = \frac{1}{2}M{F_1}.M{F_2}\) \( = \frac{1}{2}.2 = 1\) (đơn vị diện tích)
Câu 4 (VDC):
Cho tam giác \(ABC\) có số đo ba góc là \(A,B,C\) thỏa mãn điều kiện
\(\tan \frac{A}{2} + \tan \frac{B}{2} + \tan \frac{C}{2} = \sqrt 3 \).
Chứng minh rằng tam giác \(ABC\) là tam giác đều.
Phương pháp:
- Chứng minh \(\tan \frac{A}{2}\tan \frac{B}{2} + \tan \frac{B}{2}\tan \frac{C}{2}\) \( + \tan \frac{C}{2}\tan \frac{A}{2} = 1\)
- Chứng minh và sử dụng bất đẳng thức \({\left( {a + b + c} \right)^2} \ge 3\left( {ab + bc + ca} \right)\)
Cách giải:
*) Trước hết ta chứng minh:
\(\tan \frac{A}{2}\tan \frac{B}{2} + \tan \frac{B}{2}\tan \frac{C}{2}\) \( + \tan \frac{C}{2}\tan \frac{A}{2} = 1\)
Ta có:
\(\begin{array}{l}A + B + C = \pi \Rightarrow \frac{{A + B + C}}{2} = \frac{\pi }{2}\\ \Rightarrow \frac{{A + B}}{2} = \frac{\pi }{2} - \frac{C}{2}\\ \Rightarrow \tan \frac{{A + B}}{2} = \tan \left( {\frac{\pi }{2} - \frac{C}{2}} \right)\\ \Leftrightarrow \tan \left( {\frac{A}{2} + \frac{B}{2}} \right) = \cot \frac{C}{2}\\ \Leftrightarrow \frac{{\tan \frac{A}{2} + \tan \frac{B}{2}}}{{1 - \tan \frac{A}{2}\tan \frac{B}{2}}} = \frac{1}{{\tan \frac{C}{2}}}\end{array}\)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \left( {\tan \frac{A}{2} + \tan \frac{B}{2}} \right)\tan \frac{C}{2}\\ = 1 - \tan \frac{A}{2}\tan \frac{B}{2}\\ \Leftrightarrow \tan \frac{A}{2}\tan \frac{C}{2} + \tan \frac{B}{2}\tan \frac{C}{2}\\ = 1 - \tan \frac{A}{2}\tan \frac{B}{2}\\ \Leftrightarrow \tan \frac{A}{2}\tan \frac{B}{2} + \tan \frac{B}{2}\tan \frac{C}{2}\\ + \tan \frac{C}{2}\tan \frac{A}{2} = 1\end{array}\)
*) Chứng minh bất đẳng thức \({\left( {a + b + c} \right)^2} \ge 3\left( {ab + bc + ca} \right)\)
Ta có:
\(\begin{array}{l}{\left( {a + b + c} \right)^2} \ge 3\left( {ab + bc + ca} \right)\\ \Leftrightarrow {a^2} + {b^2} + {c^2} + 2ab + 2bc + 2ca\\ \ge 3ab + 3bc + 3ca\\ \Leftrightarrow {a^2} + {b^2} + {c^2} - ab - bc - ca \ge 0\\ \Leftrightarrow 2{a^2} + 2{b^2} + 2{c^2} - 2ab - 2bc - 2ca \ge 0\\ \Leftrightarrow \left( {{a^2} - 2ab + {b^2}} \right) + \left( {{b^2} - 2bc + {c^2}} \right)\\ + \left( {{c^2} - 2ca + {a^2}} \right) \ge 0\\ \Leftrightarrow {\left( {a - b} \right)^2} + {\left( {b - c} \right)^2} + {\left( {c - a} \right)^2} \ge 0\end{array}\)
(BĐT cuối luôn đúng do \(\left\{ \begin{array}{l}{\left( {a - b} \right)^2} \ge 0\\{\left( {b - c} \right)^2} \ge 0\\{\left( {c - a} \right)^2} \ge 0\end{array} \right.\))
Áp dụng bđt vừa chứng minh với \(a = \tan \frac{A}{2},b = \tan \frac{B}{2},\) \(c = \tan \frac{C}{2}\) ta được:
\(\begin{array}{l}{\left( {\tan \frac{A}{2} + \tan \frac{B}{2} + \tan \frac{C}{2}} \right)^2}\\ \ge 3\left( {\tan \frac{A}{2}\tan \frac{B}{2} + \tan \frac{B}{2}\tan \frac{C}{2} + \tan \frac{C}{2}\tan \frac{A}{2}} \right)\\ = 3.1 = 3\\ \Rightarrow {\left( {\tan \frac{A}{2} + \tan \frac{B}{2} + \tan \frac{C}{2}} \right)^2} \ge 3\\ \Rightarrow \tan \frac{A}{2} + \tan \frac{B}{2} + \tan \frac{C}{2} \ge \sqrt 3 \end{array}\)
Đẳng thức xảy ra khi \(\tan \frac{A}{2} = \tan \frac{B}{2} = \tan \frac{C}{2}\) hay \(A = B = C = \frac{\pi }{3}\).
Vậy tam giác ABC đều (đpcm).
Loigiaihay.com
 Bình luận
Bình luận
                                                 Chia sẻ
 Chia sẻ- Giải đề thi học kì 2 toán lớp 10 năm 2019 - 2020 trường THPT Yên Mỹ - Hưng Yên
- Giải đề thi học kì 2 toán lớp 10 năm 2019 - 2020 trường THPT Yên Hòa - Hà Nội
- Giải đề thi học kì 2 toán lớp 10 năm 2019 - 2020 trường THPT Phú Lương - Thái Nguyên
- Giải đề thi học kì 2 toán lớp 10 năm 2019 - 2020 trường THPT Đống Đa - Hà Nội
- Giải đề thi học kì 2 toán lớp 10 năm 2019 - 2020 Sở GD&ĐT Bắc Ninh
>> Xem thêm
 
                 
                 
                                     
                                     
        
 
                                            




 
             
            