Bài 16. Vòng năng lượng trên Trái Đất. Năng lượng hóa thạch Vở thực hành Khoa học tự nhiên 9>
Quan sát Hình 16.1 và thực hiện các yêu cầu sau:
16.1 1
Quan sát Hình 16.1 và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Mô tả vòng năng lượng giữa các vật sống trên Trái Đất. Nêu dạng năng lượng trong mỗi giai đoạn của vòng năng lượng.
Phương pháp giải:
Dựa vào hình 16.1 để trả lời
Lời giải chi tiết:
1. Vòng năng lượng giữa các vật sống là quá trình chuyển đổi năng lượng từ nguồn thực vật (thông qua quá trình quang hợp) cho đến các động vật. Ở quá trình quang hợp, thực vật hấp thụ năng lượng mặt trời, chuyển hóa năng lượng mặt trời thành hóa năng lưu trữ trong lục lạp của chúng. Thức ăn của động vật thường là thực vật hoặc các động vật khác. Các động vật ăn thực vật để lấy năng lượng và các chất dinh dưỡng cho sự sinh trưởng, phát triển và vận động. Động vật lấy glucose từ quá trình phần giải thức ăn. Nhở quá trình hô hấp với sự tham gia của khí oxygen mà các phần tử chất hữu cơ (chủ yếu là glucose) được phần giải thành khí CO, và nước, đồng thời tạo ra năng lượng ATP. Thực vật lại bắt đầu hấp thụ năng lượng mặt trời để chuyển khí CO, và nước thành phân tử đường hữu cơ.
Việc phần huy xác các vật sống bị vùi lấp do thiên tai qua hàng triệu năm đã hình thành nguồn năng lượng hóa thạch trên Trái Đất.
16.1 2
2. Chứng tỏ năng lượng được chuyển hóa trong vòng năng lượng giữa các vật sống trên Trái Đất đến từ Mặt trời.
Phương pháp giải:
Dựa vào hình 16.1 để trả lời
Lời giải chi tiết:
2. Mặt trời cung cấp năng lượng cho sự sống trên trái đất nhưng phân bố không đồng đều. Năng lượng ánh sáng còn phụ thuộc vào thành phần tia sáng (sinh vật chỉ sử dụng được những tia sáng nhìn thấy cho quá trình quang hợp → tổng hợp chất hữu cơ)
16.2 1
Quan sát Hình 16.2 SGK KHTN 9 và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Mô tả sự chuyển hóa giữa các dạng năng lượng trong vòng tuần hoàn của nước.
Phương pháp giải:
Dựa vào Hình 16.2 để trả lời
Lời giải chi tiết:
1. Trong vòng tuần hoàn của nước (Hình 16.2) cũng có sự chuyển hóa năng lượng mặt trời thành các dạng năng lượng.
Các giai đoạn chủ yếu của vòng tuần hoàn nước là nước từ dạng lỏng bốc hơi dưới tác động của ánh sáng mặt trời, hơi nước ngưng tụ thành các đám mây và mưa. Thoát hơi nước ở thực vật trên cạn cũng chuyển vận một lượng hơi nước đáng kể vào bầu khí quyển. Nước ở bề mặt đất và nước ngâm có thể chảy xuống đại dương, khép kín vòng chuyển vận nước.
16.2 2
2. Chứng tỏ năng lượng từ gió, năng lượng từ dòng chảy trên Trái Đất cũng đến từ Mặt Trời
Phương pháp giải:
Dựa vào Hình 16.2 để trả lời
Lời giải chi tiết:
2. Vòng năng lượng theo vòng tuần hoàn của nước xảy ra một cách tự nhiên và không được nhìn thấy bằng mắt. Quá trình bắt đầu khi ánh sáng mặt trời chiếu xuống mặt đất và biển, làm nóng nước và khí quyển. Sự nóng lên này tạo ra sự chênh lệch nhiệt độ giữa các vùng trên Trái Đất, gây ra sự chuyển động của không khí và các dòng hải lưu (dòng biển) trong đại dương, tạo ra gió và các hiện tượng thời tiết. Như vậy, ở giai đoạn đầu của vòng năng lượng theo vòng tuần hoàn của nước, cần lấy năng lượng từ Mặt Trời để chuyển hóa thành năng lượng từ gió, năng lượng từ dòng chảy, năng lượng từ sóng biển, từ dòng biển trên Trái Đất. Chứng tỏ rằng năng lượng từ gió, năng lượng từ dòng chảy trên Trái Đất cũng đến từ Mặt Trời
16.2 3
3. Từ vòng năng lượng trên Trái Đất như mô tả trong Hình 16.1 và 16.2, hãy lấy các ví dụ chứng tỏ năng lượng của Trái Đất đến từ Mặt Trời.
Phương pháp giải:
Dựa vào Hình 16.2 để trả lời
Lời giải chi tiết:
3.
- Ban ngày, mở cửa sổ đón ánh sáng Mặt Trời, không cần bật đèn.
Lúc này sử dụng đúng chức năng chiếu sáng của Mặt Trời.
- Sử dụng năng lượng ánh sáng để phơi quần áo, phơi thóc, …
Lúc này năng lượng ánh sáng Mặt Trời đã chuyển hóa thành nhiệt năng.
- Sử dụng năng lượng mặt trời để làm nóng nước, sưởi ấm không gian, …
Lúc này năng lượng ánh sáng sáng mặt trời đã chuyển hóa thành nhiệt năng.
- Cần ưu tiên sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời vì đây là nguồn năng lượng có thể coi là vô hạn, xanh, sạch, thân thiện với môi trường. Việc sử dụng năng lượng Mặt Trời thay thế các nguyên liệu hóa thạch còn góp phần giảm ô nhiễm môi trường và hiệu ứng nhà kính.
16.3 1
Quan sát Hình 16.3 và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Mô tả quá trình hình thành dầu mỏ.
Phương pháp giải:
Dựa vào Hình 16.3 trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
1. Hình 16.3 minh họạ quá trình hình thành dầu mỏ có trên đất liên. Từ vài trăm triệu năm trước, một lượng lớn thực vật và xác sinh vật biển tích tụ dưới đáy đại dương tạo thành trầm tích của động vật và thực vật. Trong hàng triệu năm tiếp theo, lớp trầm tích này bị biến đổi bởi vi khuẩn và chìm sâu hơn. Trải qua sự gia tăng nhiệt độ và áp suất, ở độ sâu khoảng một vài kilômét dưới áp suất lớn, dần dần các lớp trầm tích biến thành bùn đen, dầu mỏ. Sau đó, dựa vào các vết đứt gãy của các lớp đá, dầu mỏ dần nổi lên, tích tụ trong các túi đá, trở thành mỏ dầu.
16.3 2
2. Vì sao dầu mỏ không thể bổ sung nhanh và sẽ dần cạn kiệt trong tương lai gần?
Phương pháp giải:
Dựa vào Hình 16.3 trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
2. Dầu mỏ không thể bổ sung nhanh và sẽ dần cạn kiệt trong tương lai gần vì Trái Đất mất hàng triệu năm để tạo ra các nguồn nhiên liệu đó, trong khi tốc độ tiêu thụ của con người lại rất nhanh khiến nguồn nhiên liệu này ngày càng trở nên cạn kiệt.
16.4 1
1. Nêu ưu điểm và nhược điểm của năng lượng hóa thạch.
Phương pháp giải:
Dựa vào lí thuyết SGK
Lời giải chi tiết:
1.
- Năng lượng hóa thạch có nhiều ứu điểm như nguồn sẵn có, dễ khai thác, chế biến, dễ vận chuyển, dễ tích trữ với khối lượng lớn. Công nghệ khai thác và chuyển hoa năng lượng hóa thạch phổ biến, chi phí rẻ.
- Nhược điểm: việc khai thác, xử lí, phân phối nhiên liệu hóa thạch cũng gây ra nhiều mối đe doạ cho môi trường như có thể làm thay đối cấu trúc địa tầng, gây động đất, thay đổi hệ sinh thái.
16.4 2
2. Lấy ví dụ chứng tỏ việc đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch có thể gây ô nhiễm môi trường.
Phương pháp giải:
Dựa vào lí thuyết SGK
Lời giải chi tiết:
2. Việc đốt cháy nhiên liệu hóa thạch sẽ tạo rà chất thải rằn, phát thải các khí CO, CO, NO, NO, SO,... gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và ô nhiễm môi trường, gây hiệu ứng nhà kính trên Trái Đất. Hậu quả làm tan băng ở các địa cực, gây biến đổi khí hậu toàn cầu, khiến nước biển dâng, hạn hán, thiên tai, lũ lụt xảy ra với cường độ ngày càng tăng, góp phần phá hủy hệ sinh thái và sự sống trên Trái Đất.
16.5 1
Tìm hiểu thông tin trên sách báo, internet, thảo luận để trả lời các câu hỏi sau:
1. Giá nhiên liệu hóa thạch phụ thuộc vào những chi phí nào?
Phương pháp giải:
Tìm hiểu thông tin trên sách báo, internet, thảo luận
Lời giải chi tiết:
1. Giá nhiên liệu hóa thạch phụ thuộc vào yếu tố: khai thác, nhân công
16.5 2
2. Chi phí khai thác ảnh hưởng như thế nào đến giá nhiên liệu?
Phương pháp giải:
Tìm hiểu thông tin trên sách báo, internet, thảo luận
Lời giải chi tiết:
2. Chi phí khai thác cao thì giá nhiên liệu cũng cao
16.5 3
3. Khi tính thêm chi phí khắc phục các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường do sử dụng nhiên liệu hoa thạch (như thuế bảo vệ môi trường,...) làm giá nhiên liệu tăng thì lợi ích là gì?
Phương pháp giải:
Tìm hiểu thông tin trên sách báo, internet, thảo luận
Lời giải chi tiết:
3. Khi tính thêm chi phí khắc phục các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường do sử dụng nhiên liệu hoa thạch (như thuế bảo vệ môi trường,...) làm giá nhiên liệu tăng thì lợi ích là giảm thiểu được nhu cầu sử dụng nhiên liệu hóa thạch của con người
16.6
Phát biểu nào sau đây là không đúng?
A. Năng lượng mặt trời làm chênh lệch nhiệt độ giữa các vùng trên Trái Đất gây ra gió và dòng hải lưu.
B. Năng lượng từ gió và từ sóng biển cũng có nguồn gốc từ năng lượng mặt trời.
C. Năng lượng từ dòng chảy không có nguồn gốc từ mặt trời mà do sự chênh lệch độ cao ở bề mặt đất.
D. Động năng và thế năng của hơi nước ở trên cao được chuyển hóa từ nhiệt năng của Mặt Trời.
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về vòng năng lượng của Trái Đất, năng lượng hóa thạch
Lời giải chi tiết:
Năng lượng từ dòng chảy cũng có nguồn gốc từ năng lượng Mặt Trời. Mặt Trời gây ra sự bay hơi nước, tạo thành mây, mưa, và từ đó hình thành các dòng sông chảy xuống từ độ cao, tạo ra năng lượng.
Đáp án C
16.7
Chứng tỏ rằng năng lượng hóa thạch trên Trái Đất đến từ Mặt Trời.
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về vòng năng lượng của Trái Đất, năng lượng hóa thạch
Lời giải chi tiết:
Năng lượng hóa thạch là kết quả của việc lưu trữ năng lượng từ Mặt Trời trong các sinh vật sống thông qua quá trình quang hợp và tích lũy năng lượng qua chuỗi thức ăn. Khi các sinh vật này bị chôn vùi và biến đổi qua hàng triệu năm, năng lượng từ Mặt Trời được lưu trữ dưới dạng năng lượng hóa thạch. Do đó, năng lượng hóa thạch trên Trái Đất có nguồn gốc từ Mặt Trời.
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm KHTN 9 - Kết nối tri thức - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài 51. Sự phát sinh và phát triển sự sống Vở thực hành Khoa học tự nhiên 9
- Bài 50. Cơ chế tiến hóa Vở thực hành Khoa học tự nhiên 9
- Bài 49. Khái niệm tiến hóa và các hình thức chọn lọc Vở thực hành Khoa học tự nhiên 9
- Bài 48. Ứng dụng công nghệ di truyền vào đời sống Vở thực hành Khoa học tự nhiên 9
- Bài 47. Di truyền học với con người Vở thực hành Khoa học tự nhiên 9
- Bài 51. Sự phát sinh và phát triển sự sống Vở thực hành Khoa học tự nhiên 9
- Bài 50. Cơ chế tiến hóa Vở thực hành Khoa học tự nhiên 9
- Bài 49. Khái niệm tiến hóa và các hình thức chọn lọc Vở thực hành Khoa học tự nhiên 9
- Bài 48. Ứng dụng công nghệ di truyền vào đời sống Vở thực hành Khoa học tự nhiên 9
- Bài 47. Di truyền học với con người Vở thực hành Khoa học tự nhiên 9