Soạn bài Thương nhớ bầy ong SGK Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo chi tiết>
Soạn bài Thương nhớ bầy ong chi tiết Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo với đầy đủ lời giải tất cả các câu hỏi và bài tập phần Chuẩn bị đọc, Trải nghiệm cùng văn bản, Suy ngẫm và phản hồi
Nội dung chính
Thương nhớ bầy ong là hồi ức của nhân vật tôi về những đõ ong mà nhân vật tôi đã từng được nhìn thấy, cảm nhận, mê đắm ngày nhỏ. Kèm theo những hồi ức tươi đẹp ấy là nỗi buồn không dứt, buồn đến phát khóc khi chúng rời xa. Từ đó nêu lên triết lí, những vật nhỏ bé, vô tri vô giác đều gây vương vấn, ám ảnh vào tâm hồn, ảnh hưởng đến thơ ca, nghệ thuật của mỗi người. |
Chuẩn bị đọc 1
Video hướng dẫn giải
Câu 1 (trang 117 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Đã bao giờ em phải cha tay mãi mãi với một con vật nuôi, một đồ chơi, một vật dụng… hết sức thân thiết đối với mình? Tâm trạng của em khi ấy thế nào?
Phương pháp giải:
Nhớ lại các con vật nuôi hoặc đồ vật nhà em (chó, mèo, chim, gà…) và kể lại cảm nghĩ của mình.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Em đã từng chia tay chú chó nhỏ của mình vì chú bị trộm chó bắt đi. Tâm trạng của em lúc đó rất buồn, giống như mất đi một người bạn, một người thân và những kỉ niệm quý báu của cuộc đời.
Em đã phải chia xa mãi mãi chú mèo nhỏ tên là Mướp. Đó là chú mèo đã được nuôi từ khi em gần một tuổi. Lúc em học lớp 4, chú qua đời vì tuổi già. Em rất buồn và đau khổ, cảm giác như mình đã mất đi một người bạn thân thiết.
Em đã phải tạm biệt chú gấu bông yêu thích nhất của mình. Đó là món quà bố tặng em vào sinh nhật lúc ba tuổi. Đến nay, do thời gian dài sử dụng, chú gấu đã quá cũ và bị hỏng lớp lông bên ngoài nên buộc phải bỏ đi. Em rất buồn và tiếc nuối chú gấu bông.
Tâm trạng khi phải chia tay mãi mãi với một con vật nuôi, một đồ chơi, một vật dụng: buồn bã, tiếc nuối.
Chuẩn bị đọc 2
Video hướng dẫn giải
Câu 2 (trang 117 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Em hãy tìm hiểu về công việc nuôi ong và tình cảm của người nuôi ong với bầy ong của mình.
Phương pháp giải:
Em có thể tìm hiểu trên internet về thông tin này.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
KỸ THUẬT TẠO CHÚA VÀ CHIA ĐÀN ONG
1. Tạo chúa:
- Khi đàn ong sung mãn, khi nguồn phấn, mật dồi dào hoặc ong chúa đã già thì đàn ong có khuynh hướng tạo những nụ để nuôi chúa mới để thay thế hoặc chia bầy. Đây là đặc điểm sinh học nhằm bảo vệ nòi giống, luôn có ong chúa dự trữ trong đàn.
- Phương pháp đàn có chúa: Chọn đàn ong có 8 hoặc 9 cầu quân thật đông (có thể quân bu cả trên nắp). Dùng một ván ngắn đặt vào giữa 4 cầu nhộng, như vậy 2 cầu nhộng và cầu mật sẽ ở bên ngoài và ở đây không có ong chúa, bên kia ong chúa vẫn đẻ bình thường. Đưa khung tạo chúa vào giữa hai cầu nhộng và làm công việc như ở phương pháp đàn không chúa.
2. Chia đàn: Những đàn từ 7 cầu đông quân trở lên đều có thể chia đàn.
KỸ THUẬT KHAI THÁC PHẤN HOA
1. Khai Thác Phấn Hoa: Vào mùa bông chè, cà phê, mắc cỡ..vv.., nếu nguồn phấn dồi dào ta có thể tổ chức khai thác phấn hoa:
- Dùng một tấm lưới có các lỗ có đường kính 5,7mm chận trước cửa tổ, bên dưới dùng một máng để hứng phấn. Ong đi làm về mang hai hạt phấn ở hai chân sau khi chui vào lỗ của lưới thoái phấn sẽ đễ lại hai hạt phấn ở bên ngoài. Hai hạt phấn này sẽ rơi xuống màng hứng phấn. Trưa hoặc chiều người nuôi ong sẽ gom số phấn này lại.
* Để bảo quản phấn hoa người ta có 3 cách:
- Phơi nắng: trải mỏng phấn hoa trên tấm bạt hay tấm tôn, phơi 3 nắng để đạt độ khô 10%. Phương pháp này phấn hoa sẽ mất đi một số thành phần và không được vệ sinh. Do đó phấn hoa thành phẩm chỉ để cho ong ăn vào mùa khan phấn hoặc mùa khai thác mật cao su.
- Sấy bằng tủ sấy: Để phấn hoa có thể trở thành thực phẩm cho người sử dụng được. Ta cần sấy phấn hoa trong tủ sấy ở 450 C đựng vào bao bì sạch và đậy kín có chống ẩm.
- Bảo quản bằng cách ủ với đường: Phấn hoa phơi một nắng cho ráo nước, sau đó cho vào những bình miệng rộng cứ 1 lớp phấn khoảng 3cm thì 1 lớp đường 2cm và trên cùng là lớp đường. Sau một thời gian đường chảy ra và hoà vào phấn. Cách bảo quản này hầu như giữ được gần hết các thành phần phấn hoa rất tốt để làm hàng hoá và cho ong ăn.
2. Khai thác mật ong: Vào những mùa hoa nở rộ như: Cà phê, cao su, chôm chôm, nhãn ..v.v..
- Người ta đem những đàn ong mạnh (tức những đàn đã đạt đến 10 cầu quân thật đông) đến những vùng có hoa nở rộ để khai thác mật ong.
- Lấy các khung cầu ra (có thể để lại 1 -> 2 cầu hoặc lấy hết) giũ hết ong vào thùng, dùng chổi ong quét hết ong xuống thùng.
- Dùng dao thật sắt để cắt lớp mặt sáp trám trên các ô lắng chứa mật.
- Đưa các khung cầu này vào thùng quay ly tâm để lấy mật ra.
- Sau khi đã lấy hết mật lại bỏ các khung cầu này vào thùng ong trở lại. Thường thì mùa hoa có thể có từ 10 -> 15 ngày có thể lấy mật một lần. Mỗi lần 1 đàn 10 cầu có thể lấy được từ từ 4 -> 12 kg mật ong.
- Công việc nuôi ong là một công việc cần sự đầu tư, quan tâm và tỉ mẩn, bởi ong không phải là loài có thể nuôi nhốt và kiểm soát như chó hay mèo
- Cần tạo được một vị trí hợp lý để xây tổ cho bầy ong
- Cần chọn vị trí gần các vườn hoa tươi, có đủ hoa cung cấp cho bầy ong lấy mật
- Bảo đảm an toàn cho tổ ong không bị mưa/ gió lớn hay các yếu tố ngoại lai tác động mạnh
- Khi thu hoạch cần cẩn thận, đảm bảo an toàn cho bản thân, tổ ong và bầy ong, để bầy ong không dời tổ khi thấy mất mật
- Tình cảm của người nuôi ong với bầy ong của mình: cũng giống như những người nuôi thú cưng khác, người nuôi ong rất quan tâm, yêu quý đàn ong của mình.
Công việc nuôi ong gồm có kĩ thuật chăm sóc, kĩ thuật tạo chúa và chia đàn, kĩ thuật khai thác phấn hoa
Tình cảm: nâng niu, trân trọng và yêu quý.
Trải nghiệm cùng VB
Video hướng dẫn giải
(trang 118 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Câu văn nào trong đoạn văn này giải thích thế nào là ong “trại”?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn này và tìm câu văn đó.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
“Ong trại” có nghĩa là một phần đàn ong rời bỏ tổ nhà, mang theo một ong chúa – con duy nhất trong đàn ong có khả năng sinh sản.
Câu văn giải thích ong “trại” là : “ Buồn nhất là mấy lần ong “trại”, nghĩa là một phần đàn ong rời xa, bỏ tổ nhà, mang theo một ong chúa”.
“Ong trại” có nghĩa là một phần đàn ong rời xa, mang theo một ong chúa (con duy nhất trong đàn ong có khả năng sinh sản).
Suy ngẫm và phản hồi 1
Video hướng dẫn giải
Câu 1 (trang 118 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Những dấu hiệu nào đã giúp em biết văn bản trên thuộc thể hồi kí?
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về văn bản hồi kí.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Văn bản thuộc thể loại hồi kí vì nó mang những đặc điểm đặc trưng của thể loại:
- Kể lại những sự việc mà người viết trực tiếp tham dự trong quá khứ. Trong văn bản, tác giả đã kể lại sự việc trong quá khứ khi gia đình nuôi ong và chứng kiến cảnh ong trai với tâm trạng buồn bã.
- Người kể chuyện: ngôi thứ nhất, xưng “tôi”.
- Hình thức ghi chép: tác giả ghi chép lại những sự việc có thật khi tác giả chứng kiến ong trại và truyện được kể hấp dẫn, sâu sắc, thể hiện những tâm sự, chiêm nghiệm của tác giả.
Những dấu hiệu cho biết văn bản Thương nhớ bầy ong là hồi kí:
- Nhân vật "tôi" là người kể chuyện - kể theo ngôi thứ nhất
- Nội dung:
- Kể lại những sự việc mà nhân vật "tôi" đã từng tham dự và chứng kiến trong quá khứ: Đó là những ngày thơ ấu, khi bầy ong của nhân vật "tôi" bỏ đi nơi khác mà cậu không thể giữ lại được. Điều đó khiến nhân vật cảm thấy buồn bã da diết khó tả.
- Các sự kiện được ghi chép lại chân thực dưới góc nhìn của nhân vật "tôi", sắp xếp theo trật tự thời gian
Ngôi kể chuyện: ngôi thứ nhất, người kể xưng “tôi”.
Nội dung: Kể lại việc gia đình nuôi ong và chứng kiến cảnh ong trai với tâm trạng buồn bã.
Hình thức ghi chép: những sự việc có thật được chứng kiến về việc ong trại.
Suy ngẫm và phản hồi 2
Video hướng dẫn giải
Câu 2 (trang 118 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trong câu văn “Và ý thơ cuộc đời, ý thơ vũ trụ, cái xa xôi vắng vẻ sau này ám ảnh tôi, ngày thơ bé tôi đã nghe rồi, mỗi lần ong trại”, theo em, có thể bỏ bớt cụm từ “sau này” hoặc “ngày thơ bé” được không? Vì sao? Từ đó nêu tác dụng của việc sử dụng các cụm từ chỉ thời gian trong hồi kí.
Phương pháp giải:
Em thử bỏ cụm từ trên xem câu văn có gì thay đổi không, từ đó đưa ra nhận xét.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Theo em, không thể bỏ bớt cụm từ “sau này” hoặc “ngày thơ bé” vì đó là thành phần quan trọng tạo nên ý nghĩa của câu văn. Đó là mối liên hệ giữa quá khứ với hiện tại và tương lai. Nên nếu bỏ bớt cụm từ, người đọc sẽ không thể hiểu được ý nghĩa của câu văn.
- Các sự việc trong hồi kí thường được kể theo trình tự thời gian. Vì vậy cần có các cụm từ chỉ thời gian để xác định được thời điểm xảy ra sự việc.
- Không thể bỏ bớt cụm từ "sau này" hoặc "ngày thơ bé"
- Vì nếu thiếu 2 cụm từ đó câu sẽ thiếu đi thông tin về thời gian mà sự việc xảy ra, khiến nội dung, cảm xúc, chiêm nghiệm mà tác giả muốn thể hiện trở nên không rõ ràng.
- Tác dụng của việc sử dụng các cụm từ chỉ thời gian trong hồi kí:
- Xác định mốc thời gian mà sự việc xảy ra trong câu chuyện, giúp người đọc dễ nắm được ý nghĩa, nguyên nhân của sự kiện đó
- Tạo mối liên kết giữa sự kiện trước và sau đó trong câu chuyện, tạo dòng thời gian mạch lạc
- Không thể bỏ bớt cụm từ “sau này” hoặc “ngày thơ bé”.
- Những cụm từ trên thể hiện mối quan hệ giữa quá khứ và tương lai, ảnh hưởng đến suy nghĩ và cảm nhận của nhân vật “tôi”.
- Các sự việc trong hồi kí được kể lại theo trình tự thời gian. Bởi vậy, các cụm từ chỉ thời gian nhằm xác định thời điểm cụ thể xảy ra sự việc.
Suy ngẫm và phản hồi 3
Video hướng dẫn giải
Câu 3 (trang 119 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tìm trong văn bản một số từ ngữ, câu văn diễn tả nỗi buồn của nhân vật “tôi” khi chứng kiến bày ong bỏ tổ bay đi. Em có nhận xét gì về tình cảm mà cậu bé dành cho bầy ong?
Phương pháp giải:
Chú ý cảm xúc (yêu, ghét, buồn, vui…) của tác giả được bộc lộ trong đoạn văn cuối.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Một số từ ngữ, câu văn diễn tả nỗi buồn của nhân vật “tôi” khi chứng kiến bày ong bỏ tổ bay đi:
- Tôi nhìn theo, buồn không nói được.
- Cái buồn của đứa bé rộng lớn đến bao nhiêu, các thi sĩ, văn nhân đã ai nói đến chưa?
- Nhìn ong trại đi, tưởng như một mảnh hồn của tôi đã san đi nơi khác.
=> Qua những câu văn đó cho thấy cậu bé có tình cảm yêu mến đặc biệt với bầy ong, khi chúng rời xa, cậu cảm thấy buồn bã, như mất đi một phần vốn rất thân quen với mình.
Một số câu văn diễn tả nỗi buồn của nhân vật "tôi" khi chứng kiến bầy ong bỏ tổ bay đi:
- "Buồn nhất là mấy lần ong trại..."
- "Tôi cũng ném đất vụn lên không nhưng không ăn thua gì"
- "Tôi nhìn theo, buồn không nói được"
- "Cái buồn của đứa bé rộng lớn đến bao nhiêu, các thi sĩ, văn nhân đã ai nói đến chưa?"
- "Nhìn ong trại đi, tưởng như một mảnh hồn của tôi đã san đi nơi khác"
⇒ Nhận xét về tình cảm mà cậu bé dành cho bầy ong bỏ tổ bay đi: cậu bé yêu thương bầy ong, dành cho chúng những tình cảm đặc biệt sâu đậm, đến mức xem chúng là một phần cuộc sống của mình. Vì vậy, khi bầy ong bỏ tổ bay đi, cậu bé vô cùng buồn bã, cảm tưởng như một mảnh hồn đã mất đi.
- Một số từ ngữ, câu văn:
- Tôi nhìn theo, buồn không nói được.
- Cái buồn của đứa bé rộng lớn đến bao nhiêu, các thi sĩ, văn nhân đã ai nói đến chưa?
- Nhìn ong trại ra đi, tưởng như một mảnh hồn của tôi đã san đi nơi khác.
- Tình cảm của cậu bé dành cho bầy ong: trân trọng, yêu mến và hết sức gắn bó như người thân.
Suy ngẫm và phản hồi 4
Video hướng dẫn giải
Câu 4 (trang 119 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Để tái hiện lại quá khứ một cách chân thực, sinh động người viết hồi kí có thể tập trung kể lại sự việc, cũng có thể vừa kể lại sự việc vừa kể lại cảm xúc, suy tư của mình trước sự việc ấy. Theo em, Thương nhớ bầy ong thuộc trường hợp nào trong hai trường hợp trên? Dựa vào đâu có thể khẳng định như vậy?
Phương pháp giải:
Xác định nội dung văn bản, từ đó lựa chọn đáp án phù hợp cho câu hỏi trên.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Văn bản Thương nhớ bầy ong thuộc kiểu hồi kí vừa kể lại sự việc vừa kể lại cảm xúc, suy tư của mình trước sự việc ấy. Có thể khẳng định được điều ấy vì nhân vật tôi đã kể về những lần ong trại và từ đó thể hiện những suy nghĩ, chiêm nghiệm của mình: những vật vô tri vô giác, nhỏ nhẻ, vụn vặt cũng mang một linh hồn vương vấn với hồn ta và khiến ta yêu mến. Những cảm xúc ngày thơ bé đó cũng đã ảnh hưởng, ám ảnh đến tác giả về sau.
- Thương nhớ bầy ong đã dung hợp cả 2 trường hợp trên: vừa tập trung kể lại sự việc, vừa kể lại sự việc, cảm xúc, suy tư của mình trước sự việc ấy.
- Em khẳng định như vậy dựa vào:
- Kể lại sự việc: các sự kiện liên quan đến ong trại trong quá khứ được kể lại liền mạch và chi tiết, không bỏ sót chi tiết nào, giúp người đọc dễ dàng theo dõi câu chuyện
- Kể lại cảm xúc: nhiều chi tiết thể hiện rõ sự thích thú của nhân vật khi nhìn bầy ong di chuyển, cùng sự đau khổ khi thấy bầy ong bỏ tổ bay đi mà không làm gì được
- "Tôi buồn đến nỗi khóc một mình, nghe lòng bị ép lại..."
- "Tôi nhìn theo, buồn không nói được"
- Kể lại suy tư: tác giả lồng ghép những suy nghĩ, chiêm nghiệm của mình, của nhà văn vào từng trường hợp:
- "Cái buồn của đứa bé rộng lớn đến bao nhiêu, các thi sĩ, văn nhân đã ai nói đến chưa?"
- "Những vật vô tri vô giác đều có một linh hồn, nó vương vấn với hồn ta và khiến ta yêu mến"
- “Thương nhớ bầy ong” thuộc kiểu vừa kể lại sự việc vừa kể lại cảm xúc, suy tư của mình trước sự việc ấy.
- Dựa vào: Nhân vật tôi vừa kể về sự việc ong “trại”, vừa bộc lộ tâm trạng buồn bã trước sự việc đó, cũng như chiêm nghiệm về cuộc đời: “Một thi sĩ phương Tây ngày trước đã nói đúng lắm… thi nhân đâu”.
Suy ngẫm và phản hồi 5
Video hướng dẫn giải
Câu 5 (trang 119 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Em có nhận xét gì về cách quan sát, cảm nhận thiên nhiên, loài vật của nhân vật “tôi”?
Phương pháp giải:
Chú ý cách kể chuyện của nhân vật đối với bầy ong trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Nhân vật tôi đã quan sát, cảm nhận thiên nhiên, loài vật bằng tất cả các giác quan và tâm hồn vô cùng tinh tế để từ đó phát hiện ra những điều sâu sắc: mọi vật đều mang trong nó một linh hồn, gần gũi và thân thuộc với con người.
Nhân vật "tôi" quan sát, cảm nhận thiên nhiên, loài vật một cách gần gũi, chi tiết và thân mật. Nhân vật mở lòng mình và cảm nhận bởi trái tim giàu tình yêu thương, trân trọng dành cho loài vật trong khu vườn. Từ đó, truyền đến người đọc những tình cảm yêu quý dành cho loài ong nói riêng và thế giới tự nhiên nói chung.
Nhận xét về cách cảm nhận của nhân vật “tôi”: Cách quan sát tỉ mỉ, cảm nhận thiên nhiên loài vật vô cùng tinh tế
Suy ngẫm và phản hồi 6
Video hướng dẫn giải
Câu 6 (trang 119 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Đọc Thương nhớ bầy ong, có bạn khẳng định rằng nhân vật cậu bé xưng “tôi”, trong văn bản chính là tác giả Cù Huy Cận, một số bạn khác lại cho là không phải như vậy. Cho biết ý kiến của em về các nhận định trên.
Phương pháp giải:
Chú ý đoạn văn cuối, có những câu văn xác định thời gian, địa điểm, cảm nhận của tác giả. Đó chính là câu trả lời cho câu hỏi đây có phải là tác giả hay không.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Theo em, nhân vật cậu bé xưng “tôi”, trong văn bản chính là tác giả Cù Huy Cận được thể hiện qua câu văn “Và ý thơ cuộc đời, ý thơ vũ trụ, cái xa xôi vắng vẻ sau này ám ảnh tôi, ngày thơ bé tôi đã nghe rồi, mỗi lần ong trại”. Ông là một nhà thơ nổi tiếng của nước ta, những bài thơ của ông thường thấm đẫm một nỗi buồn mênh mang khó tả.
Loigiaihay.com
Em đồng ý với ý kiến "Nhân vật cậu bé xưng tôi trong văn bản chính là tác giả Cù Huy Cận".
Bởi vì:
- Đây là đoạn trích được trích từ Hồi kí Song đôi - là hồi kí về chính cuộc đời của nhà thơ Huy Cận và Xuân Diệu.
- Những câu văn mang tính chiêm nghiệm, được đúc kết từ trải nghiệm của chính nhà thơ đã khẳng định rằng đây là câu chuyện của tác giả Huy Cận:
"Cái tổ ong sau thềm nhà, cái giá đặt đõ ong, từng chậu nước con con ở chân giá xanh lè vì rêu bám: bao nhiêu vật nhỏ nhẹ, vụn vặt mà đã gom góp cho tôi những cảm giác đầu tiên, những cái nhìn ngó đầu tiên vào ý nghĩa cuộc đời và vũ trụ"
- Ý kiến: Nhân vật cậu bé xưng “tôi”, trong văn bản chính là tác giả Cù Huy Cận.
- Nguyên nhân:
- Câu chuyện mang những đặc điểm của thể loại hồi kí (đã chứng minh ở trên)
- Ở phần cuối, nhân vật “tôi” đã có những chiêm nghiệm sâu sắc về việc sáng tác thơ ca. Huy Cận được biết đến là một nhà thơ nổi tiếng của nền văn học Việt Nam.
- Soạn bài Đọc kết nối với chủ điểm: Đánh thức trầu SGK Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo chi tiết
- Soạn bài Thực hành Tiếng Việt bài 5 SGK Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo chi tiết
- Soạn bài Đọc mở rộng theo thể loại: Một năm ở tiểu học SGK Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo chi tiết
- Soạn bài Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt SGK Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo chi tiết
- Soạn bài Trình bày về một cảnh sinh hoạt SGK Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo chi tiết
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 6 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Soạn bài Chia sẻ cảm nghĩ về trường THCS SGK Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo chi tiết
- Soạn bài Ôn tập cuối kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo chi tiết
- Soạn bài Trái Đất - mẹ của muôn loài SGK Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo chi tiết
- Soạn bài Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ đối với bản thân (Phần nói - bài 9) SGK Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo chi tiết
- Soạn bài Thực hành Tiếng Việt bài 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo chi tiết
- Soạn bài Ôn tập cuối kì 2 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo chi tiết
- Soạn bài Trái Đất - mẹ của muôn loài SGK Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo chi tiết
- Soạn bài Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ đối với bản thân (Phần nói - bài 9) SGK Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo chi tiết
- Soạn bài Thực hành Tiếng Việt bài 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo chi tiết
- Soạn bài Ôn tập bài 8 SGK Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo chi tiết