Soạn văn 10, ngữ văn 10 kết nối tri thức với cuộc sống Bài 3: Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận

Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia SGK Ngữ Văn 10 tập 1 Kết nối tri thức - chi tiết


Tìm trong đoạn (2) của văn bản những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương”.

Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 10 tất cả các môn - Kết nối tri thức

Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa...


Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Nội dung chính

Văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia khẳng định tầm quan trọng của hiền tài đối với mỗi đất nước. Ngoài ra, tác giả còn nêu lên ý nghĩa của việc dựng bia và những bài học lịch sử.

Tóm tắt

      Hiền tài là nguyên khí của quốc gia của Thân Nhân Trung là bài kí được khắc bia năm 1484. Trước phần trích học có một đoạn văn dài kể việc từ khi Lê Thái Tổ dựng nước (1428) đến năm 1484, các vua Lê tuy đều có chú ý bồi dưỡng nhân tài nhưng chưa có điều kiện dựng bia tiến sĩ; cuối phần trích là danh sách 33 vị tiến sĩ khoa Nhâm Tuất 1442. Bài kí khẳng định tầm quan trọng của hiền tài đối với quốc gia, ý nghĩa của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ và nêu bài học lịch sử được rút ra. Hiền tài là nguyên khí của quốc gia ý nói người tài cao học rộng là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước. Vì vậy hiền tài có quan hệ lớn đối với sự thịnh suy của đất nước. Nhà nước đã từng trọng đãi hiền tài: đề cao danh tiếng, phong chức tước, cấp bậc, ghi tên bảng vàng, ban yến tiệc… Những hành động này chưa xứng với vai trò, vị trí của hiền tài nên cần phải khắc bia tiến sĩ để lưu danh sử sách. Việc khắc bia ghi tên tiến sĩ có ý nghĩa to lớn: khuyến khích nhân tài, noi gương hiền tài, ngăn ngừa điều ác và làm cho đất nước hưng thịnh, bền vững dài lâu. Vì vậy thời nào cũng nên quý trọng nhân tài và coi giáo dục là quốc sách hàng đầu của đất nước.

Trước khi đọc 1

Video hướng dẫn giải

Trả lời Câu hỏi 1 Trước khi đọc trang 74 SGK Văn 10 Kết nối tri thức

Bạn nghĩ gì khi nhìn thấy (trực tiếp hoặc qua phim ảnh) những hàng bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Hà Nội).

Phương pháp giải:

- Đến xem trực tiếp hoặc tìm, xem những hình ảnh, video của những hàng bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám

- Từ những hình ảnh bạn nhìn thấy nêu suy nghĩ của bản thân.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Khi nhìn thấy những hàng bia tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Hà Nội), tôi cảm thấy kính trọng những vị tiến sĩ đương thời, nhớ đến những công lao, những đóng góp to lớn của họ đối với đất nước và tôi hi vọng mình cũng sẽ trở thành một vị hiền tài giúp ích cho nước nhà.

Xem thêm
Cách 2

- Khi được nhìn trực tiếp những hàng bia tiến sĩ ở Văn Miếu, tôi cảm thấy rất ngưỡng mộ, tự hào với tri thức của cha ông ta. Những người được khắc tên trên bia tiến sĩ đều là những nhà nho trí thức rất tài năng, học bác uyên thâm. Điều này cho thấy nước ta thời bấy giờ rất thịnh vượng, biết trọng dụng người tài.

Xem thêm
Cách 2

Trước khi đọc 2

Trả lời Câu hỏi 2 Trước khi đọc trang 74 SGK Văn 10 Kết nối tri thức

Bạn đã thấy, đã nghe câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” ở đâu, trong hoàn cảnh nào?

Phương pháp giải:

Nhớ lại câu nói “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” đã được nghe.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Học sinh tự nhớ lại thời gian và hoàn cảnh mà mình nghe thấy câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”

- Gợi ý: có thể là khi đi thăm những văn bia tiên sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám; hoặc nghe khi xem một bộ phim lịch sử về các vị tiến sĩ hiền tài của nước ta,... 

Xem thêm
Cách 2

- Tôi đã từng nghe câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” trên báo đài thuộc các chương trình khoa học, xã hội, được nhìn trực tiếp tại Văn Miếu Quốc Tử Giám và ở các khẩu hiệu được treo trong trường học. 

Xem thêm
Cách 2

Trong khi đọc 1

Trả lời Câu hỏi 1 Trong khi đọc trang 74 SGK Văn 10 Kết nối tri thức

Các vị vua anh minh đã ban ân gì cho kẻ sĩ?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ đoạn (2) văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Chú ý những từ ngữ, câu văn của các vị vua để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Các vị vua ban ân cho kẻ sĩ: 

- Cho khoa danh

- Đề cao bằng tước trật

- Nêu tên ở tháp Nhạn

- Ban danh hiệu Long hổ

- Bày tiệc Văn hỉ

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Các vị vua anh minh đã “yêu mến cho khoa danh, lại đề cao bằng tước trật”, “lại nêu tên ở tháp Nhạn, ban danh hiệu Long hổ, bày tiệc Văn hỉ”.

Các vị vua quí trọng kẻ sĩ không biết thế nào là cùng: cho khoa danh, đề cao bằng tước trật, ban ân lớn, nêu tên ở tháp Nhạn, ban danh hiệu Long hổ, bày tiệc Văn hỉ, triều đình không có việc gì không làm đến mức cao nhất.

Xem thêm
Cách 2
Cách 3

Trong khi đọc 2

Trả lời Câu hỏi 2 Trong khi đọc trang 74 SGK Văn 10 Kết nối tri thức

Lí do chính của việc dựng bia là gì?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ đoạn (3), (5) của văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Lưu ý những câu văn về ý nghĩa của việc dựng bia đá để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Việc dựng bia đá không chỉ để vinh danh người đỗ đạt mà còn nhằm mục đích để răn dạy kẻ ác, khuyến khích người hiền, rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu và củng cố vận mệnh đất nước.

Xem thêm
Cách 2

Lý do chính của việc dựng bia là: Không chỉ để vinh danh người đỗ đạt mà còn khiến cho kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn, hâm mộ, rèn luện danh tiết, gắng sức giúp vua.

Xem thêm
Cách 2

Sau khi đọc 1

Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 76 SGK Văn 10 Kết nối tri thức

Tìm trong đoạn (2) của văn bản những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương”.

Phương pháp giải:

- Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Đọc kĩ đoạn (2) trong văn bản trên.

- Chỉ ra những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương” trong đoạn (2). 

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương”:

- Bồi dưỡng nhân tài

- Kén chọn kẻ sĩ

- Vun trồng nguyên khí

- Đề cao bằng tước trật

- Nêu tên ở tháp Nhạn

- Ban danh hiệu Long hổ

- Bày tiệc Văn hỉ

Xem thêm
Cách 2

Những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của các đấng thánh đế minh vương: quý chuộng, yêu mến, đề cao, ban ân, ban danh, bày tiệc

Xem thêm
Cách 2

Sau khi đọc 2

Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc trang 76 SGK Văn 10 Kết nối tri thức

Trong văn bản có một câu trực tiếp nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ. Bạn hãy cho biết đó là câu nào.

Phương pháp giải:

- Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Tìm và chỉ ra câu văn nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ trong văn bản. 

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Câu văn nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ: “Thế thì việc dựng tấm bia đá này lợi ích rất nhiều: kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng, dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước.”

Xem thêm
Cách 2

“Thế thì việc dựng tấm bia đá này lợi ích rất nhiều: kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng, dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước.”

Xem thêm
Cách 2

Sau khi đọc 3

Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 76 SGK Văn 10 Kết nối tri thức

Xác định luận đề của văn bản và cho biết vì sao bạn xác định như vậy.

Phương pháp giải:

- Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Dựa vào những luận điểm trong bài để xác định luận đề của văn bản.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Luận đề của văn bản: bàn luận quan điểm về hiền tài, tầm quan trọng của hiền tài đối với đất nước.

- Lý do xác định luận đề:

  + Văn bản có nhan đề: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

  + Các luận điểm, lý lẽ, bằng chứng trong văn bản đều hướng đến việc làm nổi bật vấn đề bàn luận tầm quan trọng của hiền tài đối với đất nước. 

Xem thêm
Cách 2

- Luận đề của văn bản: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”

- Vì tác giả đã sử dụng luận đề đặt làm tiêu đề cho văn bản, đồng thời nhắc lại nó trong phần mở đầu. 

- Các luận điểm trong bài đều tập trung làm sáng rõ cho luận đề: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” với việc chỉ ra vai trò quan trọng của hiền tài, những việc làm khuyến khích hiền tài của các thánh đế minh vương và ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ. 

Xem thêm
Cách 2

Sau khi đọc 4

Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 76 SGK Văn 10 Kết nối tri thức

Xét về nội dung, đoạn (3), có mối quan hệ như thế nào với đoạn (2)?

Phương pháp giải:

- Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Đọc kĩ đoạn (2), (3) trong văn bản trên.

- Chỉ ra mối quan hệ về nội dung giữa hai đoạn.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Mối quan hệ giữa nội dung đoạn (2) và đoạn (3): 

- Đoạn (2) bàn về những việc làm thể hiện sự coi trọng của “các đấng thánh đế minh vương” với người hiền tài trong thiên hạ.

- Đoạn (3) nói về những chính sách khuyến khích hiền tài đã được làm và đang tiếp tục làm (khắc bia) của đất nước.

- Về nội dung, hai đoạn có liên quan đến nhau, bổ sung cho nhau, đưa ra luận điểm về sự coi trọng hiền tài; sau đó nêu dẫn chứng về những chính sách đã và đang làm thể hiện sự coi trọng hiền tài.

Xem thêm
Cách 2

- Đoạn (3) có ý nghĩa tiếp nối, bổ sung đối với đoạn (2)

+ Đoạn (2): Những việc đã làm để khuyến khích hiền tài

+ Đoạn (3): Những việc sẽ làm để khuyến khích hiền tài

Xem thêm
Cách 2

Sau khi đọc 5

Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 76 SGK Văn 10 Kết nối tri thức

Bạn hãy khái quát về nội dung đoạn (4) và cho biết đoạn này đảm nhận chức năng gì trong mạch lập luận.

Phương pháp giải:

- Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Đọc kĩ đoạn (4) trong văn bản trên.

- Nêu khái quát nội dung đoạn (4).

- Nêu chức năng của đoạn (4) trong mạch lập luận.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Nội dung: bàn về cách mà một kẻ sĩ có học vấn nhưng thân phận nhỏ mọn thì cần phải báo đáp triều đình ra sao.

- Chức năng: là một luận cứ trong mạch lập luận, nối tiếp đoạn (3) với đoạn (5), với những chính sách, việc làm đề cao người hiền tài của triều đình thì họ đã, đang và sẽ làm những gì để giúp ích cho đất nước. 

     Đoạn (4) là nút thắt để người đọc thấy được rõ nhất những công lao to lớn mà hiền tài mang đến cho đất nước cũng như ý nghĩa của việc dựng bia đá trong đoạn (5).

Xem thêm
Cách 2

- Nội dung: khuyến khích những kẻ sĩ phải có trách nhiệm ra sức báo đáp, gắng sức giúp vua, giúp nước xứng đáng với sự tôn vinh, trọng đãi của nhà vua. 

- Đoạn văn (4) đảm nhận chức năng kết nối nội dung ý nghĩa của đoạn (3) và đoạn (5), đoạn (3) là tiền đề cho đoạn (4) và đoạn (4) là tiền đề cho đoạn (5), giúp cho mạch văn toàn bài được thống nhất, thuyết phục. 

+ Đoạn (3): Việc làm khuyến khích hiền tài bằng cách dựng bia đá đề danh. 

+ Đoạn (4): Khuyến khích hiền tài gắng sức giúp vua, giúp nước xứng đáng với sự trọng dụng

+ Đoạn (5): Ý nghĩa của việc được khắc tên trên bia đá. 

Xem thêm
Cách 2

Sau khi đọc 6

Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 76 SGK Văn 10 Kết nối tri thức

Khi viết bài văn bia, tác giả đã thể hiện ít nhất hai tư cách: một là của người truyền đạt “thánh ý”, hai là của kẻ sĩ được trọng dụng, thường suy nghĩ về việc báo đáp. Việc thống nhất hai tư cách đó đã chi phối như thế nào đến cách triển khai luận điểm của tác giả?

Phương pháp giải:

- Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Nêu ý kiến về cách triển khai luận điểm của tác giả.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Cách triển khai luận điểm của tác giả:

- Tác giả nêu quan điểm với vị thế là một người truyền đạt “thánh ý”, đưa ra luận điểm, luận cứ về việc trọng dụng hiền tài của triều đình nhà nước.

- Tác giả cũng trình bày luận điểm về những suy nghĩ của kẻ sĩ được trọng dụng, bày tỏ thái độ của bản thân, đưa ra những lí lẽ bằng chứng về sự đóng góp của kẻ sĩ cho nước nhà.

- Với hai tư cách này, tác giả triển khai hệ thống luận điểm không mang tính đối lập mà được trình bày song song với nhau, vừa nói về tầm quan trọng của hiền tài với đất nước vừa nêu lên những đóng góp mà họ đã làm cho đất nước. 

Xem thêm
Cách 2

- Với tư cách là một người truyền đạt “thánh ý”, tác giả đem lại cái nhìn, cách đánh giá khách quan, sáng suốt về việc trọng dụng hiền tài.

- Với tư cách là một kẻ được trọng dụng, tác giả bày tỏ suy nghĩ chủ quan về ý thức trách nhiệm của kẻ sĩ với vua, với nước, thể hiện thái độ biết ơn, báo đáp đồng thời đưa ra lời khuyến khích với thế hệ sau. 

=> Với hai tư cách như vậy, bài văn bia của tác giả càng có sức thuyết phục, hấp dẫn, xác đáng cả về lý, về tình. 

Xem thêm
Cách 2

Sau khi đọc 7

Trả lời Câu hỏi 7 Sau khi đọc trang 76 SGK Văn 10 Kết nối tri thức

Tìm một vài dẫn chứng lịch sử (qua những gì đã học và tìm hiểu thêm) để làm sáng tỏ nhận định sau đây của tác giả bài văn bia: “Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên.”

Phương pháp giải:

- Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Đọc kĩ đoạn (2) trong văn bản trên.

- Nêu một vài dẫn chứng lịch sử để làm sáng tỏ nhận định trên.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Dẫn chứng lịch sử: nước ta coi trọng những bậc hiền tài như 

- Quang Trung, Trần Hưng Đạo có tài chỉ huy, là những vị tướng lĩnh tài ba có công đánh giặc ngoại xâm.

- Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, và một số nhà văn, nhà thơ khác đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp văn học của nước nhà.

- Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đại tướng Võ Nguyên Giáp có công lao to lớn với đất nước.

Xem thêm
Cách 2

- Nguyễn Trãi đã tham gia vào cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo để lật đổ ách thống trị của nhà Minh, là quân sư đắc lực của Lê Lợi trong việc bày mưu tính kế cũng như soạn thảo các văn bản trả lời quân Minh cho Lê Lợi. Vì vậy, sau khi chiến thắng, Nguyễn Trãi đã được nhà vua ban thưởng xứng đáng, phong tước “Quan phục hầu”, giữ một vị thế lớn trong triều đình nhà Lê. 

- Ngô Thì Nhậm cũng là một hiền tài, nhận được sự trọng dụng của vua Quang Trung. Tin tưởng vào tài năng, trí tuệ của Ngô Thì Nhậm, vua Quang Trung đã giao cho ông việc ngoại giao với nhà Thanh để tính kế lâu dài. Sau chiến thắng của khởi nghĩa Tây Sơn, Quang Trung phong Ngô Thì Nhậm giữ chức Binh bộ thượng thư. 

Xem thêm
Cách 2

Sau khi đọc 8

Trả lời Câu hỏi 8 Sau khi đọc trang 76 SGK Văn 10 Kết nối tri thức

Qua việc đọc văn bản ở trên, bạn hiểu gì về tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận?

Phương pháp giải:

- Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

- Nêu cách hiểu của bản thân về tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận:

- Đối với người viết:

  + Biết được nội dung cần viết, bày tỏ được những quan điểm, suy nghĩ của bản thân trong bài văn nghị luận

  + Xác định được những luận điểm, luận cứ cần viết và những lí lẽ, bằng chứng cho các luận điểm cần được tìm và đưa vào bài viết.

- Đối với người đọc:

  + Nhận biết được luận đề, luận điểm và các lí lẽ bằng chứng mà người viết đưa ra.

  + Hiểu được nội dung bài nghị luận, thấy được quan điểm mà người viết bày tỏ trong bài văn.

Xem thêm
Cách 2

- Việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết có vai trò vô cùng quan trọng trong văn nghị luận. 

+ Xác định mục đích viết giúp người viết luôn tập trung vào đúng đề tài được nói đến, khiến các luận điểm , luận cứ trở nên hệ thống, rõ ràng, chính xác.

+ Bày tỏ quan điểm của người viết giúp văb bản nghị luận tăng thêm tính thuyết phục, thấu tình đạt lý. 

Xem thêm
Cách 2

Kết nối đọc - viết

Trả lời Câu hỏi Kết nối đọc - viết trang 76 SGK Văn 10 Kết nối tri thức

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về sự cần thiết của việc trọng dụng hiền tài.

Phương pháp giải:

- Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.

- Ôn lại kiến thức viết đoạn văn nghị luận.

- Viết đoạn văn theo yêu cầu đề bài.

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Trần Nhân Trung từng nói: “Hiền tài là nguyên khí quốc gia”. Quốc gia hưng hay thịnh phụ thuộc vào tư tưởng, trí tuệ của hiền tài, bởi vậy mà việc trọng dụng hiền tài là rất cần thiết. Hiền tài là những con người có học thức, có trí tuệ, giỏi giang hơn người khác và quan trọng là có nhân cách tốt đẹp. Người vừa có tài, có khả năng hoàn thành mọi công việc; vừa có đức, có phẩm chất đạo đức biết sống hết mình vì mọi người, biết cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư,… mới là hiền tài chân chính, là người được quốc gia trọng dụng, đưa đất nước phát triển về mọi mặt. Việc trọng dụng nhân tài, hiền tài là không thể thiếu trong quá trình dựng nước và giữ nước. Từ xưa các bậc đế vương đã biết kêu gọi hiền tài, đề ra những chính sách hấp dẫn nhân tài, đưa ra những ích lợi, phần thưởng cho hiền tài và Hồ chủ tịch cũng đã bao lần kêu gọi hiền tài góp sức cho đất nước trong các cuộc kháng chiến, đề cao việc trọng dụng hiền tài. Dưới sự kêu gọi của Người, rất nhiều những nhân tài, hiền tài đã đứng lên đóng góp tài năng và trí tuệ của mình: các bậc trí thức tân tiến tài giỏi như Vũ Đình Tụng, Nguyễn Văn Huyên, Hoàng Minh Giám, Trần Văn Giàu, … Dưới sự đóng góp của họ, đất nước ta đã chiến thắng các cuộc kháng chiến chống Pháp, Mĩ, đất nước tiến dần với nền độc lập, hòa bình. Nếu hiền tài không được kêu gọi, không được trọng dụng thì đất nước sẽ không thể tiến lên, không có sự hưng thịnh như ngày nay. Vì vậy, noi theo tấm gương của các bậc đế vương và Hồ chủ tịch, Đảng và Nhà nước ta hiện nay vấn đề cao vai trò của việc trọng dụng hiền tài, kêu gọi hiền tài đóng góp công sức cho đất nước mình.

Xem thêm
Cách 2

Dù ở bất kì giai đoạn nào của lịch sử, trọng dụng người tài vẫn luôn là việc cần thiết. Hiền tài là những con người có học thức, trí tuệ, giỏi giang hơn người và nhân cách tốt đẹp. Trọng dụng người tài không chỉ có ý nghĩa với bản thân người đó mà còn đem lại nhiều lợi ích cho quốc gia, dân tộc. Từ xưa đến nay, nhờ có những bậc hiền tài như Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông, Nguyễn Huệ, Hồ Chí Minh,.... chúng ta mới được sống trong một đất nước hoà bình, thịnh vượng như hiện tại. Nếu không có tri thức và không biết vận dụng tri thức một cách đúng đắn, con người và xã hội sẽ không thể phát triển. Những người tài giỏi luôn biết đưa ra những phương án, cách giải quyết hiệu quả, có được những phương pháp tối ưu, thúc đẩy sự  phát triển của xã hội. Không những thế, họ còn có khả năng nắm bắt thời thế, tiếp thu những xu hướng và sáng tạo ra những cái mới. Vì vậy, trọng dụng người tài vừa giúp họ cảm thấy được tôn trọng mà ra sức cống hiến, vừa là tấm gương, động lực để những người khác cùng noi theo.  

Xem thêm
Cách 2

Bình chọn:
3.9 trên 7 phiếu

>> Xem thêm

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Ngữ Văn 10 - Kết nối tri thức - Xem ngay

Tham Gia Group Dành Cho 2K9 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí