REVIEW

Giải SGK, SBT Unit 7. Big ideas Friends Plus

Giải SGK, SBT Unit 7. Big ideas Friends Plus

70 câu hỏi
Tự luận
Câu 3 :

2. Read the online petitions and decide if you support the ideas. Then work with a partner and explain why you agree or disagree with each.

(Đọc các kiến nghị trực tuyến và quyết định xem bạn có ủng hộ các ý kiến đó hay không. Sau đó làm việc với một người bạn và giải thích lý do tại sao bạn đồng ý hoặc không đồng ý với từng cái.)

Petition power!

Do you want to campaign for change?

Everyone CAN make a difference and you don’t need to donate money or volunteer. You simply need to sign a petition online. Here are a few active campaigns from the internet …

Say NO to orca shows

We should ban the use of orcas for entertainment. We believe that these intelligent, sociable animals should not be in captivity. We’d like people to boycott the shows and sign our petition. Please support our cause!

SAVE sea turtles on CON DAO island

We want to protest about the commercial hunting of turtles for their shells and the pollution in their natural habitat. We aim to raise awareness about sea turtle conservation on Con Dao Island, Viet Nam.

We love ugly fruit!

Supermarkets reject 20 - 40% of fruit and vegetables because they aren’t ‘perfect’. We propose that supermarkets sell ‘ugly’ fruit and vegetables at a lower price. Help us end food waste and allow more people to buy cheap, healthy food. Please support our campaign.

(Quyền kiến nghị!

Bạn có muốn vận động để thay đổi?

Mọi người có thể tạo ra sự khác biệt và bạn không cần quyên góp tiền hoặc tình nguyện. Bạn chỉ cần ký đơn kiến nghị trực tuyến. Dưới đây là một vài chiến dịch đang hoạt động từ internet…

Nói KHÔNG với chương trình cá voi sát thủ

Chúng ta nên cấm sử dụng cá voi sát thủ để giải trí. Chúng tôi tin rằng những con vật thông minh, hòa đồng này không nên bị giam cầm. Chúng tôi muốn mọi người tẩy chay các buổi biểu diễn và ký đơn kiến nghị của chúng tôi. Hãy ủng hộ mục tiêu của chúng tôi!

Cứu rùa biển ở Côn Đảo

Chúng tôi muốn phản đối việc săn bắt rùa vì mục đích thương mại để lấy mai và sự ô nhiễm môi trường sống tự nhiên của chúng. Chúng tôi mong muốn nâng cao nhận thức về bảo tồn rùa biển trên đảo Côn Đảo, Việt Nam.

Chúng tôi yêu trái cây xấu xí!

Các siêu thị từ chối 20 - 40% trái cây và rau quả vì chúng không 'hoàn hảo'. Chúng tôi đề xuất rằng các siêu thị bán trái cây và rau quả 'xấu xí' với giá thấp hơn. Hãy giúp chúng tôi chấm dứt tình trạng lãng phí thực phẩm và cho phép nhiều người hơn mua được thực phẩm tốt cho sức khỏe, giá rẻ. Hãy ủng hộ chiến dịch của chúng tôi.)

Câu 39 :

1. Read the essay and answer the questions.

(Đọc bài văn và trả lời các câu hỏi.)

Mobile phones should be banned from schools.

Discuss.

1. Our school plans to ban mobile phones because many teachers complain that they are a nuisance. There are arguments both for and against this rule.

2. One of the arguments for the ban is that people say that phones cause problems at school. Students forget to turn their phones off during class, and if one rings, it disturbs the whole class. Outside the classroom, phones can also cause more serious problems, such as cyberbullying. They say that it is worse if students have access to the internet at school.

3. On the other hand, phones can be a great resource for students. For instance, students use their mobiles in class to research information online. In addition, students can use apps on their phones to help them with schoolwork, for example by creating homework reminders.

4. Personally, I am not in favour of banning mobiles completely as students need them before and after school. However, I think students should agree to keep their phones on silent and in their bags.

(Điện thoại di động nên bị cấm ở trường học.

Bàn luận.

1. Trường học của chúng tôi có kế hoạch cấm điện thoại di động vì nhiều giáo viên phàn nàn rằng chúng gây phiền toái. Có những lập luận ủng hộ và chống lại quy tắc này.

2. Một trong những lập luận cho lệnh cấm là mọi người nói rằng điện thoại gây ra vấn đề ở trường. Học sinh quên tắt điện thoại trong giờ học, và nếu một chiếc điện thoại đổ chuông, nó sẽ làm phiền cả lớp. Bên ngoài lớp học, điện thoại cũng có thể gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như bắt nạt trên mạng. Họ nói rằng sẽ tệ hơn nếu học sinh truy cập internet ở trường.

3. Mặt khác, điện thoại có thể là một nguồn tài nguyên tuyệt vời cho học sinh. Chẳng hạn, sinh viên sử dụng điện thoại di động trong lớp để nghiên cứu thông tin trực tuyến. Ngoài ra, sinh viên có thể sử dụng các ứng dụng trên điện thoại để giúp họ làm bài tập ở trường, chẳng hạn như bằng cách tạo lời nhắc bài tập về nhà.

4. Cá nhân tôi không ủng hộ việc cấm hoàn toàn điện thoại di động vì học sinh cần chúng trước và sau giờ học. Tuy nhiên, tôi nghĩ học sinh nên đồng ý để điện thoại ở chế độ im lặng và để trong túi xách.)

1. What are the arguments for a ban on mobile phones?

2. What are the arguments against a ban?

3. In which paragraph does the writer give a personal opinion? What is it?

Câu 42 :

4. USE IT! Follow the steps in the Writing Guide.

WRITING GUIDE

(Hướng dẫn viết)

A. TASK

(Nhiệm vụ)

Write a discussion essay on this topic:

(Viết bài văn nghị luận về chủ đề này:)

All young people should do two weeks of compulsory work for the community every year (such as street cleaning, planting trees or helping old people). Discuss.

(Tất cả thanh niên nên làm hai tuần công việc bắt buộc cho cộng đồng mỗi năm (chẳng hạn như dọn dẹp đường phố, trồng cây hoặc giúp đỡ người già). Bàn luận.)

B. THINK AND PLAN

(Suy nghĩ và lên kế hoạch)

1. What will be the consequences of this rule if it is introduced?

(Điều gì sẽ xảy ra nếu quy tắc này được áp dụng?)

2. How would young people feel about this rule?

(Những người trẻ tuổi sẽ cảm thấy thế nào về quy tắc này?)

3. Do you think that doing compulsory work would make students more responsible? Why?

(Bạn có nghĩ rằng làm công việc bắt buộc sẽ khiến học sinh có trách nhiệm hơn không? Tại sao?)

4. Is there a better way to encourage young people to help their community?

(Có cách nào tốt hơn để khuyến khích những người trẻ tuổi giúp đỡ cộng đồng của họ không?)

C. WRITE

(Viết)

Paragraph 1: Introduction

(Đoạn 1: Giới thiệu)

Paragraph 2: Ideas for one side of the argument

(Đoạn 2: Ý kiến cho một mặt lập luận)

Paragraph 3: Ideas for the other side of the argument

(Đoạn 3: Ý tưởng cho mặt lập luận còn lại)

Paragraph 4: Conclusion and your opinion

(Đoạn 4: Kết luận và ý kiến của bạn)

D. CHECK

(Kiểm tra)

- phrases to present / contrast arguments

(cụm từ để trình bày/tương phản)

- references and pronouns

(tài liệu tham khảo và đại từ)

Câu 50 :

4. The following statements are what people think about the 100 Happy Days Challenge. Report them beginning with:

(Những nhận định sau đây là những gì mọi người nghĩ về Thử thách 100 Ngày Hạnh Phúc. Báo cáo chúng bắt đầu bằng:)

People said that (Người ta nói rằng…)

or People told me that... (hoặc Mọi người đã nói với tôi rằng...)

1. “We will never spend time doing such a thing."

(Chúng tôi sẽ không bao giờ dành thời gian để làm một việc như vậy.)

…………………………………………………………………

2. “It helps many feel better in life."

(Nó giúp nhiều người cảm thấy tốt hơn trong cuộc sống.)

…………………………………………………………………

3. “It's necessary to share this among your colleagues."

(Cần phải chia sẻ điều này với các đồng nghiệp của bạn.)

…………………………………………………………………

4. “The simple thing really improves our performance”.

(Điều đơn giản thực sự cải thiện hiệu suất của chúng tôi.)

…………………………………………………………………

5. “It turns out to be a waste of time”.

(Hóa ra là lãng phí thời gian)

…………………………………………………………………

6. "We are spreading the happiness easily and quickly."

(Chúng tôi đang lan tỏa hạnh phúc một cách dễ dàng và nhanh chóng.)

…………………………………………………………………

Câu 52 :

1. Read and correct the bold adjective in each sentence.

(Đọc và sửa tính từ in đậm trong mỗi câu.)

My neighbour is a very sympathetic person.

(Hàng xóm của tôi là một người rất thông cảm.)

He accepts annoying things without becoming angry.           patient

(Anh ấy chấp nhận những điều khó chịu mà không trở nên tức giận. kiên nhẫn)

1. Philip is so thoughtful. He always plans things carefully.

(Philip thật chu đáo. Anh ấy luôn lên kế hoạch cho mọi việc một cách cẩn thận.)

2. The woman jumped into the water to save the child. I think that was honest.

(Người phụ nữ nhảy xuống nước cứu con. Tôi nghĩ đó là sự trung thực.)

3. They always buy expensive presents. They're very heroic.

(Họ luôn mua những món quà đắt tiền. Họ rất anh hùng.)

4. He invited the new student to his birthday party. He's very organised.

(Anh ấy mời học sinh mới đến dự tiệc sinh nhật của mình. Anh ấy rất có tổ chức.)

5. She's very patient. She doesn't need people to tell her how good she is.

(Cô ấy rất kiên nhẫn. Cô ấy không cần mọi người nói với cô ấy rằng cô ấy tốt như thế nào.)

6. You're a generous boy. You always tell the truth.

(Bạn là một chàng trai hào phóng. Bạn luôn nói sự thật.)

7. People like to tell her their problems because she is so confident.

(Mọi người thích nói với cô ấy những vấn đề của họ vì cô ấy rất tự tin.)

Câu 62 :

1. Read and listen to Duncan's article. Choose the correct answer.

(Đọc và nghe bài viết của Duncan. Chọn câu trả lời đúng.)

The article is about... (Bài viết về...)

a. kind things different people did in a year

(điều tốt đẹp mà nhiều người đã làm trong một năm)

b. someone who did kind things for a year

(ai đó đã làm những điều tử tế trong một năm)

c. how we can be kind to other people this year

(làm thế nào chúng ta có thể tử tế với người khác trong năm nay)

Can we change the world with kindness? Perhaps!

posted by Duncan Cooke on 14th  April

What have you done today that could make the world a better place? If someone asked me this, I would honestly have to say 'Nothing.' Perhaps, like most of us, you would answer the same. But not Luke Cameron, from Gloucestershire, in England, who decided to improve the world around him, one kind action at a time.

In a year-long project, Luke did one generous, thoughtful thing a day-365 good deeds in all. He made it easier by starting small on 1 January, when he wished the shop assistant who served him a ‘Happy New Year’. He moved on to buying food for homeless people and baking cakes for friends. He also supported his elderly neighbours by taking out their rubbish. To celebrate the last day of the year, he gave away £365, in £5 notes, to strangers in his local town centre.

Luke created a website, thegooddeeddiary.com, to keep a record of all the things he did. During the year, he spent over £3,000 on other people-sometimes buying gifts or meals, sometimes donating money or clothes to charity. He also gave up his time to help people and become their friend.

Luke's kindness made him famous, and by the end of the year, his story was in The Independent newspaper. Now, he's got a fantastic new job, advising charities about how to raise money and help other people. Luke hoped that his story might encourage people to be kinder. What do you think?