Giải Bài 31: Nếu chúng mình có phép lạ VBT Tiếng Việt 4 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống >
Khoanh vào từ không cùng loại trong mỗi nhóm từ. Chọn tính từ hoặc động từ trong khung điền vào chỗ trống. Viết 4 – 5 câu về chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng các từ sau. Xếp những từ ngữ in đậm trong đoạn văn vào nhóm thích hợp. Viết 1 – 2 câu có sử dụng từ ngữ in đậm ở bài 4. Bức thư của ai gửi cho ai. Nội dung của từng phần là gì. Ghi lại những thông tin em muốn viết trong bức thư gửi cho bạn ở xa. Viết 3 – 4 câu về tình cảm của em đối với người thân hoặc bạn bè, trong đó có sử dụng các độn
Luyện từ và câu Câu 1
Khoanh vào từ không cùng loại trong mỗi nhóm từ.
Danh từ |
hạt, mùa đông, biến, máy bay, biển, mầm |
Động từ |
chớp (mắt), hái, đúc, lặn, lái, quả |
Tính từ |
nhanh, mới, lớn, ngon, bom, lạ |
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các từ và khoanh vào từ không cùng loại trong mỗi nhóm.
Lời giải chi tiết:
Danh từ |
hạt, mùa đông, biến, máy bay, biển, mầm |
Động từ |
chớp (mắt), hái, đúc, lặn, lái, quả |
Tính từ |
nhanh, mới, lớn, ngon, bom, lạ |
Luyện từ và câu Câu 2
Chọn tính từ hoặc động từ trong khung điền vào chỗ trống.
a.
yên vui, quây quần, sung túc, đông đúc |
Tôi sinh ra và lớn lên trong một gia đình kiến đỏ................. Gia đình tôi có hàng nghìn miệng ăn, tuy không thật................nhưng ai cũng được no đủ quanh năm. Tất cả chị em chúng tôi sống ...........bên nhau, dưới một mái nhà ấm cúng, ........ .
(Theo Vũ Kim Dũng)
b.
nhìn, rơi, trú mưa, chảy, tạnh |
Nửa đêm, trời nổi cơn mưa lớn. Tôi và Dế Trũi............dưới tàu lá chuối, cả đêm nghe mưa ............... như đánh trống trên đầu. Sáng hôm sau, bừng mắt dậy, trời đã .............hẳn. Tôi ..............ra trước mặt, thấy một làn nước mưa ............veo veo giữa đôi bờ cỏ. Đấy là một con sông mà đêm qua tối trời, chúng tôi không nhìn rõ.
(Theo Tô Hoài)
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và điền từ thích hợp.
Lời giải chi tiết:
a.
Tôi sinh ra và lớn lên trong một gia đình kiến đỏ đông đúc. Gia đình tôi có hàng nghìn miệng ăn, tuy không thật sung túc nhưng ai cũng được no đủ quanh năm. Tất cả chị em chúng tôi sống quây quần bên nhau, dưới một mái nhà ấm cúng, yên vui.
(Theo Vũ Kim Dũng)
b.
Nửa đêm, trời nổi cơn mưa lớn. Tôi và Dế Trũi trú mưa dưới tàu lá chuối, cả đêm nghe mưa rơi như đánh trống trên đầu. Sáng hôm sau, bừng mắt dậy, trời đã tạnh hẳn. Tôi nhìn ra trước mặt, thấy một làn nước mưa chảy veo veo giữa đôi bờ cỏ. Đấy là một con sông mà đêm qua tối trời, chúng tôi không nhìn rõ.
Luyện từ và câu Câu 3
Viết 4 – 5 câu về chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng các từ sau:
mơ
bà tiên
kì lạ
Phương pháp giải:
Em hãy lựa chọn chủ đề phù hợp với các từ ngữ trên và hoàn thành bài tập.
Lời giải chi tiết:
Hàng ngày trước khi đi ngủ mẹ thường kể chuyện cho em nghe chuyện cổ tích. Nhớ lại, một lần khi chìm vào giấc ngủ, em đã có một giấc mơ kì lạ. Em được hoá thân thành một cô bé trong câu chuyện cổ tích mẹ kể, em gặp một bà tiên rất hiền dịu và nhân từ, bà cho em một điều ước và nói đó là phần thưởng cho những đứa trẻ ngoan. Sau khi thức dậy em đã kể cho mẹ nghe về giấc mơ đó. Mẹ hỏi về điều ước của em, em nói đã ước gia đình mình luôn hạnh phúc và bố mẹ luôn yêu thương em.
Luyện từ và câu Câu 4
Xếp những từ ngữ in đậm trong đoạn văn vào nhóm thích hợp.
Chỗ ấy là khúc suối trong. Nước suối chảy êm đềm, đá suối phủ đầy rêu và những đám rong xanh quấn quýt. Họ hàng nhà cua nép mình trong khe đá. Họ hàng nhà ốc quây quần quanh đám rong rêu. Còn trên bờ cát, cách mép nước không xa, có bác rùa sống giữa những tảng đá lô nhô xen với cây rừng.
(Theo Nguyễn Kiên)
Danh từ:
Động từ:
Tính từ:
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn và các từ in đậm để xếp vào nhóm phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Danh từ: Chỗ, khe đá, rong rêu, cát, cây rừng.
Động từ: phủ, quây quần, sống.
Tính từ: trong, êm đềm, xanh, xa, lô nhô.
Luyện từ và câu Câu 5
Viết 1 – 2 câu có sử dụng từ ngữ in đậm ở bài 4.
Phương pháp giải:
Em lựa chọn từ ngữ và tiến hành đặt câu.
Lời giải chi tiết:
- Gia đình em sống quây quần bên nhau.
- Trên bờ cát, những hàng dừa xanh thẫm san sát nhau.
Viết Câu 1
Đọc bức thư ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 4, tập một, trang 134) và thực hiện yêu cầu.
a. Bức thư của ai gửi cho ai? Dựa vào đâu mà em biết?
b. Bức thư gồm mấy phần? Nội dung của từng phần là gì?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bức thư và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a. Bức thư của bạn Phương Linh viết cho bạn Việt Phương. Em biết điều đó dựa vào lời chào đầu thư và cuối thư.
b. Bức thư gồm có 3 phần:
- Phần mở đầu: gồm thời gian, địa điểm viết thư, lời chào;
- Phần nội dung: hỏi thăm bạn Việt Phương, kể về chuyến đi chơi công viên Thủ Lệ của gia đình mình, ước mơ và cách bạn sẽ làm để thực hiện ước mơ của mình;...
- Phần kết thúc: hỏi về ước mơ của người bạn, chúc, xưng hô và chào.
Viết Câu 2
Ghi lại những thông tin em muốn viết trong bức thư gửi cho bạn ở xa.
Phương pháp giải:
Em tiến hành ghi lại những thông tin em muốn viết trong bức thư gửi cho bạn ở xa.
Gợi ý:
- Thăm hỏi bạn hoặc gia đình bạn (sức khoẻ, công việc, học tập,...).
- Chia sẻ thông tin về trường lớp, gia đình, ước mơ,... (những thay đổi, hoạt động, lí do,...).
Lời giải chi tiết:
- Thăm hỏi bạn hoặc gia đình bạn
+ Sức khỏe của bạn và gia đình dạo này ra sao?
+ Thời tiết, khí hậu ở nơi bạn sống hiện nay thế nào?
+ Ngôi trường, bạn bè mới của cậu ấy trong thời gian gần đây…
- Chia sẻ thông tin về trường lớp, gia đình, ước mơ,...
+ Gần đây em học tập rất tập trung, chăm chỉ, nghiêm túc.
+ Luôn làm bài tập về nhà đầy đủ, đến lớp đúng giờ.
+ Hăng hái tham gia phát biểu, xây dựng bài.
+ Đã khắc phục được những nhược điểm trước đây trong môn học nào đó (tính toán nhanh hơn, viết chữ đẹp hơn, viết văn hay hơn…)
+ Đã đạt được những điểm 9, điểm 10, được thầy cô khen…
+ Được tham gia vào các nhóm, các hoạt động tập thể của trường…
- Trình bày những mong muốn, tình cảm của em dành cho bạn.
+ Bày tỏ tình yêu thương, quý mến, nhớ nhung của em dành cho bạn vì đã lâu rồi chưa gặp.
+ Thể hiện mong muốn sớm được gặp lại bạn trong thời gian sắp tới (nghỉ hè, nghỉ lễ…).
- Gửi đến bạn và gia đình lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và vui vẻ.
- Thể hiện mong muốn sớm nhận được thư hồi âm từ bạn.
Vận dụng
Viết 3 – 4 câu về tình cảm của em đối với người thân hoặc bạn bè, trong đó có sử dụng các động từ thể hiện tình cảm, cảm xúc.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và viết câu thích hợp.
Gợi ý:
- Giới thiệu về người thân mà em muốn bày tỏ tình cảm. Người em yêu quý là ai? (Bố, mẹ, ông, bà...)
- Người thân ấy đã làm những gì cho em? (Quan tâm, chăm sóc, yêu thương)
- Em có suy nghĩ, cảm nhận gì khi đón nhận sự quan tâm, yêu thương của những người thân.
- Tình cảm của em với người thân ấy như thế nào? (Yêu quý, kính trọng,...)
Lời giải chi tiết:
Bài tham khảo 1:
Trong gia đình, mẹ là người em yêu quý nhất. Vì lúc nào mẹ cũng yêu thương, quan tâm, lắng nghe em mỗi khi em vui hay buồn. Mẹ vừa là mẹ, vừa là bạn thân nhất của em. Những hôm mẹ đi vắng, em thấy ngôi nhà thật buồn tẻ, và nhớ mẹ rất nhiều.
Bài tham khảo 2:
Minh là bạn thân nhất của em ở lớp. Cậu ấy như một người anh trai nhường nhịn, yêu thương và chăm sóc cho em. Mỗi ngày đi học, chúng em đều cùng nhau đến trường và về nhà.


Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải Bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 - Tiết 5 VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 - Tiết 3, 4 VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 - Tiết 1, 2 VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài 30: Ngày hội VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài 29: Lễ hội ở Nhật Bản VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 - Tiết 5 VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 - Tiết 3, 4 VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 - Tiết 1, 2 VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài 30: Ngày hội VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài 29: Lễ hội ở Nhật Bản VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống