Giải Bài 2: Vệt phấn trên mặt bàn VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống >
Đề bài: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một người gần gũi, thân thiết. Em muốn bày tỏ tình cảm, cảm xúc với ai. Em có tình cảm, cảm xúc gì. Tìm ý. Yêu cầu: Thảo luận để tìm cách giúp một bạn có hoàn cảnh khó khăn. Ghi lại những thông tin về bạn có hoàn cảnh khó khăn mà lớp em muốn giúp đỡ. Em sẽ nói những gì để vận động người thân cùng tham gia giúp đỡ một bạn có hoàn cảnh khó khăn ở lớp hoặc trường em.
Viết Câu 1
Đề bài: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một người gần gũi, thân thiết.
Chuẩn bị.
- Em muốn bày tỏ tình cảm, cảm xúc với ai?
- Điều gì ở người đó làm em xúc động?
- Em có tình cảm, cảm xúc gì? Em đã thể hiện tình cảm, cảm xúc đó như thế nào?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Em muốn bày tỏ tình cảm, cảm xúc với bà.
- Điều làm em xúc động: Bà rất thương em. Mỗi khi có đồ ăn ngon, bà đều dành phần em. Bà còn thường kể chuyện cho em nghe.
- Em rất yêu mến và kính trọng bà.
- Em thường ôm và hôn má bà. Thỉnh thoảng, em còn phụ giúp bà việc nhà nữa.
Viết Câu 2
Tìm ý.
|
Mở đầu |
|
|
Triển khai |
|
|
Kết thúc |
|
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý để tìm các ý cho đoạn văn.
Gợi ý:
Mở đầu: Giới thiệu người gần gũi, thân thiết mà em muốn bày tỏ tình cảm, cảm xúc.
Triển khai:
- Nêu những điều ở người đó làm em xúc động. Ví dụ:
+ Cử chỉ, lời nói, suy nghĩ, việc làm,...
+ Những kỉ niệm giữa em và người đó.
+ Tình cảm của người đó dành cho em.
- Nêu rõ tình cảm, cảm xúc của em:
+ Dùng từ ngữ trực tiếp để thể hiện tình cảm, cảm xúc (yêu quý, khâm phục, trân trọng, ngưỡng mộ, nhớ mong,....)
+ Nêu suy nghĩ, việc làm thể hiện tình cảm, cảm xúc (tìm cách giúp đỡ, luôn nghĩ đến, luôn cố gắng học theo, kể về người đó cho bạn bè nghe,...)
- Kết thúc: Khẳng định tình cảm, cảm xúc của em.
Lời giải chi tiết:
|
Mở đầu |
Bà ngoại là người mà em rất yêu quý. |
|
Triển khai |
- Điều làm em xúc động: Bà rất thương em. Mỗi khi có đồ ăn ngon, bà đều dành phần em. Bà còn thường kể chuyện cho em nghe. - Em rất yêu mến và kính trọng bà. - Em thường ôm và hôn má bà. Thỉnh thoảng, em còn phụ giúp bà việc nhà nữa. |
|
Kết thúc |
Em rất yêu bà. Em mong bà sẽ sống thật lâu để luôn ở bên cạnh em. |
Nói và nghe Câu 1
Yêu cầu: Thảo luận để tìm cách giúp một bạn có hoàn cảnh khó khăn.
Ghi lại những thông tin về bạn có hoàn cảnh khó khăn mà lớp em muốn giúp đỡ.
|
Tên |
|
|
Lớp học |
|
|
Hoàn cảnh cụ thể |
|
Phương pháp giải:
Em tiến hành ghi lại những thông tin về bạn có hoàn cảnh khó khăn mà lớp em muốn giúp đỡ vào bảng.
Lời giải chi tiết:
|
Tên |
Nguyễn Văn An |
|
Lớp học |
4B Trường Tiểu học Nậm Manh |
|
Hoàn cảnh cụ thể |
Trong đợt lũ lụt vừa qua, nhà của bạn bị ngập lụt, cuốn trôi tất cả lương thực, quần áo, sách vở,.... |
Nói và nghe Câu 2
Viết lại kết quả thảo luận.
Phương pháp giải:
Em viết lại kết quả thảo luận.
Lời giải chi tiết:
- Các bạn tiến hành nêu ý kiến về các cách thức giúp đỡ bạn như tặng quà: quyên góp tiền, lương thực, thực phẩm, quần áo, sách vở;.....
- Các bạn thống nhất thời gian và địa điểm quyên góp.
Vận dụng Câu 1
Em sẽ nói những gì để vận động người thân cùng tham gia giúp đỡ một bạn có hoàn cảnh khó khăn ở lớp hoặc trường em?
Phương pháp giải:
Em vận động người thân cùng tham gia giúp đỡ một bạn có hoàn cảnh khó khăn ở lớp hoặc trường em và ghi lại.
Lời giải chi tiết:
Em sẽ nói với mẹ: "Mẹ ơi, hoàn cảnh của bạn ấy rất đáng thương. Tuy nhà bạn ấy khó khăn nhưng ở lớp bạn rất chăm chỉ học tập và có kết quả tốt. Mẹ đồng ý cùng con giúp đỡ bạn mẹ nhé!"
Vận dụng Câu 2
Tìm đọc câu chuyện về tình yêu thương giữa con người với con người (hoặc giữa con người với loài vật).
|
Tên câu chuyện |
|
|
Tên tác giả |
|
|
Nhân vật, chi tiết mà em ấn tượng |
|
Phương pháp giải:
Em tìm đọc các câu chuyện về tình yêu thương giữa con người với con người hoặc giữ con người với loài vật qua sách báo, internet…. Và ghi vào bảng.
Lời giải chi tiết:
|
Tên câu chuyện |
Cô bé được quạ tặng quà |
|
Tên tác giả |
Internet |
|
Nhân vật, chi tiết mà em ấn tượng |
Cô bé Ga-bi hay cho lũ quạ sống quanh nhà ăn, và đổi lại, chúng đem cho cô bé nhiều đồ vật nhỏ xinh để làm quà. |
Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải Bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 - Tiết 5 VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 - Tiết 3, 4 VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 - Tiết 1, 2 VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài 30: Ngày hội VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài 29: Lễ hội ở Nhật Bản VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 - Tiết 5 VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 - Tiết 3, 4 VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 - Tiết 1, 2 VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài 30: Ngày hội VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài 29: Lễ hội ở Nhật Bản VBT Tiếng Việt 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống



