Đề thi tiếng việt 4, đề kiểm tra tiếng việt 4 kết nối tri thức với cuộc sống có đáp án và lời giải chi tiết
Đề kiểm tra cuối học kì 1 Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 4 - Đề số 5>
Ngày đó, gia đình tôi còn rất nghèo. Ba làm thợ mộc, mẹ làm ở vườn ươm, nuôi anh trai tôi đi học và tôi – một con bé lên năm tuổi.
Đề bài
A. KIỂM TRA ĐỌC
I. Đọc thành tiếng
GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.
II. Đọc thầm văn bản sau:
Ba con búp bê đầu tiên
Ngày đó, gia đình tôi còn rất nghèo. Ba làm thợ mộc, mẹ làm ở vườn ươm, nuôi anh trai tôi đi học và tôi – một con bé lên năm tuổi.
Anh em tôi không có nhiều đồ chơi: vài mẩu đồ gỗ ba cho để xếp hình, mấy lọn tơ rối làm tóc giả để chơi biểu diễn thời trang mẹ xin ở xưởng. Hôm nào mà ba mẹ không bắt ngủ trưa là tôi phóng vọt sang nhà cái Ngọc hàng xóm chơi ké. Nhà nó rất giàu, có nhiều đồ chơi và đương nhiên, có cả những con búp bê. Lúc nào tôi cũng mong ước có được một con búp bê như thế. Một hôm cha tôi bảo:
– Hôm nay là ngày Nô-en, trước khi ngủ, con hãy cầu nguyện xin ông già Nô-en cho con một con búp bê. Điều ước sẽ thành sự thật.
Sáng hôm sau, tôi hét toáng lên sung sướng khi thấy trong chiếc tất tôi treo ở đầu giường ló ra một cái đầu búp bê. Tôi dốc ngược chiếc tất ra, không phải là một đâu nhé, mà có tới ba em búp bê: một bé trai bằng gỗ, một bé gái bằng vải tóc xoăn bạch kim và một bé gái nhỏ mũm mĩm bằng giấy bìa bồi. Có một mẩu giấy nhỏ rơi ra từ em búp bê trai và anh tôi đã đọc cho tôi nghe những lời như sau:
“Bé Giang thân mến!
Dù cháu chỉ xin ông một con búp bê nhưng vì cháu là một em bé ngoan nên ông đã cho cháu một gia đình búp bê. Hãy luôn ngoan và hiếu thảo cháu nhé!
Ông già Nô-en”
Mười lăm năm sau, tôi đã lớn khôn, đã trưởng thành. Anh tôi cho tôi biết sự thật về sự ra đời của những con búp bê.
Thì ra chẳng có một ông già Nô-en áo đỏ nào tặng quà cho tôi, mà có tới ba ông già Nô-en mặc áo màu đỏ là ba, mẹ và anh tôi. Tối hôm ấy, ba đã tỉ mẩn gọt đẽo khúc gỗ thành con búp bê trai; mẹ cần mẫn chắp những mẩu vải vụn thành bé búp bê; còn anh tôi, loay hoay cả buổi tối để làm xong con búp bê bằng bìa bồi…
Những ông già Nô-en của con ơi, con thương mọi người nhiều lắm!
(Theo Nguyễn Thị Trà Giang)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Bạn nhỏ mong ước điều gì nhất khi còn nhỏ?
A. Có một con búp bê.
B. Có nhiều đồ chơi bằng gỗ.
C. Được sang nhà bạn chơi.
D. Được ba mẹ cho tiền.
Câu 2. Bạn nhỏ đã nhận được gì?
A. Một con búp bê thật xinh.
B. Một gia đình búp bê.
C. Một chiếc tất chứa đầy đồ chơi đẹp.
D. Hai con búp bê.
Câu 3. Ai đã gửi món quà cho bạn nhỏ?
A. Bố mẹ.
B. Bố, mẹ và anh trai.
C. Ông già Nô-en.
D. Những ông già Nô-en.
Câu 4. Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?
A. Muốn được quà Nô-en hãy cầu nguyện xin ông gia Nô-en.
B. Muốn được quà Nô-en hãy là một người con ngoan hiếu thảo.
C. Thật là hạnh phúc khi được sống trong sự quan tâm, yêu thương của mọi người trong gia đình.
D. Hãy đặt chiếc tất ở đầu giường để nhận được quà từ ông già Nô-en.
Câu 5. Em hãy gạch chân dưới các động từ trong câu sau:
Bỗng lúc đó có một nhà thông thái đi tới, hoa hồng và thanh kiếm bèn nhờ ông phân xử.
Câu 6. Em hãy cho biết tác dụng của dấu gạch ngang trong đoạn văn sau:
Con cá sấu này màu da xám ngoét như da cây bần, gai lưng mọc chừng ba đốt ngón tay, trông dễ sợ. Cái đuôi dài – bộ phận khỏe nhất của con vật kinh khủng dùng để tấn công – đã bị trói xếp vào bên mạng sườn.
Câu 7. Viết thêm tính từ để câu văn sinh động hơn:
a. Trước mặt chúng tôi là những dãy núi.........................................................................
b. Dưới ánh nắng, dòng sông trôi.....................................................................................
Câu 8. Em hãy sử dụng biện pháp nhân hoá để viết lại các câu sau cho sinh động hơn:
a. Đàn kiến tha mồi về tổ.
b. Bụi tre rì rào trong gió.
B. KIỂM TRA VIẾT
Đề bài: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về nhân vật cậu bé Chôm trong câu chuyện “Những hạt thóc giống”.
-------- Hết --------
Lời giải
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM
|
1. A |
2. B |
3. B |
4. C |
A. KIỂM TRA ĐỌC
I. Đọc thành tiếng
II. Đọc thầm văn bản sau:
Câu 1. Bạn nhỏ mong ước điều gì nhất khi còn nhỏ?
A. Có một con búp bê.
B. Có nhiều đồ chơi bằng gỗ.
C. Được sang nhà bạn chơi.
D. Được ba mẹ cho tiền.
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn thứ hai để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Bạn nhỏ mong ước có một con búp bê.
Đáp án A.
Câu 2. Bạn nhỏ đã nhận được gì?
A. Một con búp bê thật xinh.
B. Một gia đình búp bê.
C. Một chiếc tất chứa đầy đồ chơi đẹp.
D. Hai con búp bê.
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn thứ ba để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Bạn nhỏ đã nhận được một gia đình búp bê.
Đáp án B.
Câu 3. Ai đã gửi món quà cho bạn nhỏ?
A. Bố mẹ.
B. Bố, mẹ và anh trai.
C. Ông già Nô-en.
D. Những ông già Nô-en.
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn cuối để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Bố, mẹ và anh trai đã gửi món quà cho bạn nhỏ.
Đáp án B.
Câu 4. Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?
A. Muốn được quà Nô-en hãy cầu nguyện xin ông gia Nô-en.
B. Muốn được quà Nô-en hãy là một người con ngoan hiếu thảo.
C. Thật là hạnh phúc khi được sống trong sự quan tâm, yêu thương của mọi người trong gia đình.
D. Hãy đặt chiếc tất ở đầu giường để nhận được quà từ ông già Nô-en.
Phương pháp giải:
Em dựa vào hành động của mọi người trong gia đình đối với bạn nhỏ thể hiện điều gì.
Lời giải chi tiết:
Câu chuyện muốn nói với chúng ta rằng thật là hạnh phúc khi được sống trong sự quan tâm, yêu thương của mọi người trong gia đình
Đáp án C.
Câu 5. Em hãy gạch chân dưới các động từ trong câu sau:
Bỗng lúc đó có một nhà thông thái đi tới, hoa hồng và thanh kiếm bèn nhờ ông phân xử.
Phương pháp giải:
Em nhớ lại về động từ.
Lời giải chi tiết:
Bỗng lúc đó có một nhà thông thái đi tới, hoa hồng và thanh kiếm bèn nhờ ông phân xử.
Câu 6. Em hãy cho biết tác dụng của dấu gạch ngang trong đoạn văn sau:
Con cá sấu này màu da xám ngoét như da cây bần, gai lưng mọc chừng ba đốt ngón tay, trông dễ sợ. Cái đuôi dài – bộ phận khỏe nhất của con vật kinh khủng dùng để tấn công – đã bị trói xếp vào bên mạng sườn.
Phương pháp giải:
Em dựa vào vị trí của dấu gạch ngang và nội dung câu để xác định tác dụng.
Lời giải chi tiết:
Dấu gạch ngang được dùng để bổ sung, giải thích thêm thông tin chi tiết về bộ phận của con cá sấu (cái đuôi dài) và chức năng của nó.
Câu 7. Viết thêm tính từ để câu văn sinh động hơn:
a. Trước mặt chúng tôi là những dãy núi.........................................................................
b. Dưới ánh nắng, dòng sông trôi.....................................................................................
Phương pháp giải:
Em dựa vào đối tượng trong câu để điền tính từ phù hợp.
Lời giải chi tiết:
a. Trước mặt chúng tôi là những dãy núi sừng sững, hùng vĩ.
b. Dưới ánh nắng, dòng sông trôi êm đềm.
Câu 8. Em hãy sử dụng biện pháp nhân hoá để viết lại các câu sau cho sinh động hơn:
a. Đàn kiến tha mồi về tổ.
b. Bụi tre rì rào trong gió.
Phương pháp giải:
Em sử dụng từ ngữ chỉ người để nhân hoá các sự vật trong câu.
Lời giải chi tiết:
a. Đàn kiến đang cần mẫn tha những miếng mồi ngon về tổ.
b. Bụi tre già đang thì thầm trò chuyện với làn gió.
B. KIỂM TRA VIẾT
Đề bài: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về nhân vật cậu bé Chôm trong câu chuyện “Những hạt thóc giống”.
Phương pháp giải:
Em lập dàn ý cho đoạn văn:
Mở đầu: Giới thiệu tên câu chuyện và nhân vật mà em muốn kể: Cậu bé Chôm trong câu chuyện “Những hạt thóc giống”.
Triển khai:
- Đặc điểm tích cách của nhân vật đó:
+ “Cậu bé Chôm trong câu chuyện “Những hạt thóc giống” là một nhân vật đáng được khâm phục.
+ Chôm là một cậu bé mồ côi, nghèo khổ nhưng lại có phẩm chất tốt đẹp: trung thực, dũng cảm.
- Thể hiện qua chi tiết:
+ Khi nhận được thóc giống từ nhà vua, Chôm đã chăm sóc cẩn thận nhưng thóc vẫn không nảy mầm.
+ Đứng trước vị vua uy quyền, Chôm không hề sợ hãi, cậu đã đưa ra một quyết định dũng cảm: “Tâu Bệ hạ! Con không làm sao cho thóc nảy mầm được.”.
+ Hành động ấy khiến cho không chỉ người dân và vua cũng vô cùng kinh ngạc.
Kết thúc: Bài học rút ra từ nhân vật đó.
Lời giải chi tiết:
Bài tham khảo 1:
Cậu bé Chôm trong câu chuyện “Những hạt thóc giống” là một nhân vật đáng được khâm phục. Chôm là một cậu bé mồ côi, nghèo khổ nhưng lại có phẩm chất tốt đẹp: trung thực, dũng cảm. Khi nhận được thóc giống từ nhà vua, Chôm đã chăm sóc cẩn thận nhưng thóc vẫn không nảy mầm. Chôm biết rằng nếu không có thóc nộp thì sẽ bị phạt. Đứng trước vị vua uy quyền, Chôm không hề sợ hãi, cậu đã đưa ra một quyết định dũng cảm: “Tâu Bệ hạ! Con không làm sao cho thóc nảy mầm được.”. Hành động ấy khiến cho không chỉ người dân và vua cũng vô cùng kinh ngạc. Nhờ sự trung thực của mình mà Chôm đã được nhà vua truyền ngôi cho. Câu chuyện về cậu bé Chôm là một bài học quý giá cho em về đức tính trung thực.
Bài tham khảo 2:
Trong câu chuyện “Những hạt thóc giống” nhân vật cậu bé Chôm để lại cho em rất nhiều suy nghĩ. Nhà vua đã tổ chức một cuộc thi muốn chọn người để truyền ngôi nhưng người đó phải có đức tính trung thực, thật thà. Dù người khác có làm mọi cách để đạt được kết quả tốt trong cuộc thi, thì chỉ có cậu bé Chôm rất thật thà và trung thực thú thật trước vui là mình không làm sao cho những hạt giống có nảy mầm được. Nhờ đức tính trung thực nhưng cũng đầy dũng cảm đó mà Chôm đã được truyền ngôi và từ đó trở thành người vua tốt. Người có những đức tính đó là người đáng quý trọng.



