Bài tập ôn hè Tiếng Việt 4 lên 5, đề tiếng việt ôn hè lớp 4 10+ đề ôn hè Tiếng Việt 4 lên 5 hay nhất

Đề ôn hè Tiếng Việt 4 lên 5 - Đề 20


Đằng sau câu chuyện Cây cầu Bờ-rúc-lin Cây cầu Bờ-rúc-lin bắc ngang con sông nằm giữa hai thành phố Man-hat-tan và Bờ-rúc-lin phải nói là phép lạ của ngành xây dựng.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Đề bài

ĐỀ ÔN HÈ – ĐỀ SỐ 20

A. ĐỌC - HIỂU

Đằng sau câu chuyện Cây cầu Bờ-rúc-lin

            Cây cầu Bờ-rúc-lin bắc ngang con sông nằm giữa hai thành phố Man-hat-tan và Bờ-rúc-lin phải nói là phép lạ của ngành xây dựng.

            Vào năm 1883, một kỹ sư giàu óc sáng tạo tên là Giôn Rô-bơ-linh, lòng đầy hứng khởi khi nảy ra ý kiến xây một cây cầu thật ngoạn mục bắc ngang hai thành phố này. Tuy nhiên, khi nghe ông trình bày ý tưởng táo bạo đó không một chuyên gia về cầu đường nào chịu hợp tác với ông. Họ cho rằng ông điên và bảo ông hãy quên điều đó đi vì không thể nào làm được cây cầu như vậy.

            Không nản lòng, ông về nhà thuyết phục con trai mình là Oa-sinh-tơn cũng là một kỹ sư đầy tiềm năng, rằng có thể xây được cây cầu như vậy. Cả hai cha con cùng ấp ủ ý muốn hoàn thành cây cầu và bàn luận về cách vượt qua mọi trở ngại.

            Dẫu sao, các ngân hàng cũng tin họ và đồng ý bỏ tiền ra cho dự án xây cầu. Hết sức phấn khích và nhiệt thành, họ tuyển nhân công và bắt đầu xây cây cầu trong mơ của mình.

            Dự án tiến hành được vài tháng thì tai họa ập đến. Một tai nạn ngay tại công trường đã cướp đi chính sinh mạng ông Giôn Rô-bơ-linh và con trai ông bị thương nặng ở đầu. Oa-sinh-tơn sau tai nạn ấy đã không thể đi đứng và nói được. Ai cũng nghĩ là dự án cuối cùng sẽ tan thành mây khói vì chỉ có cha con Giôn Rô-bơ-linh là những người duy nhất hiểu được cách xây chiếc cầu này. Mặc dầu không thể đi lại và nói chuyện, đầu óc Oa-sinh-tơn Rô-bơ-linh vẫn còn rất tinh anh. Một hôm, đang nằm trong bệnh viện, trong đầu ông chợt nghĩ ra cách “nói chuyện” với người khác.

            Vận động duy nhất của cơ thể ông hiện thời là nhúc nhích một ngón tay và ông nghĩ ra một bộ mã truyền tin. Với bộ mã này, ông dùng ngón tay còn chuyển động được gõ ra ý nghĩ của mình vào tay vợ mình để thông tin với vợ những gì cần nói với các kỹ sư vẫn đang tiếp tục xây dựng cây cầu.

            Trong suốt 13 năm, Oa-sinh-tơn đã ra lệnh bằng ngón tay duy nhất còn chuyển động của mình cho đến khi hoàn thành cây cầu Bờ-rúc-lin kỳ vĩ mà chúng ta nhìn thấy ngày hôm nay.

(Theo Hạt giống tâm hồn)

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1. Khi Giôn Rô-bơ-linh trình bày ý tưởng xây dựng cây cầu Bờ-rúc-lin ông đã gặp phải khó khăn gì?

A. Không một chuyên gia về cầu đường nào chịu hợp tác với ông.

B. Không có đơn vị chịu đầu tư tiền cho ông làm.

C. Chính quyền không cho phép ông làm.

Câu 2. Vì sao không một chuyên gia về cầu đường nào chịu hợp tác với ông?

A. Vì họ không thích hợp tác với ông.

B. Vì họ cho rằng không thể nào làm được cây cầu như vậy.

C. Vì họ sợ bị liên luỵ.

Câu 3. Khi dự án được tiến hành, điều gì đã xảy ra?

A. rất nhiều công nhân đã bỏ việc giữa chừng.

B. Ngân hàng rút vốn.

C. Một tai nạn ngay tại công trường đã cướp đi chính sinh mạng ông Giôn Rô-bơ-linh và con trai ông bị thương nặng ở đầu.

Câu 4. Oa-sinh-tơn đã nghĩ ra cách gì để truyền tin cho các kĩ sư khi đang nằm viện?

A. Ông dùng ngón tay còn chuyển động được gõ ra ý nghĩ của mình vào tay vợ mình để thông tin với vợ những gì cần nói với các kỹ sư vẫn đang tiếp tục xây dựng cây cầu.

B. Ông viết ra giấy.

C. Dùng máy đọc suy nghĩ.

Câu 5. Qua câu chuyện, em hiểu được điều gì?

Câu 6. Gạch chân dưới các tính từ có trong đoạn sau:

“Trong nhà tối như hang chuột, cả ngày phải thắp đèn. Ít lâu sau, cả nhà phú ông bỗng mắc nhiều chứng bệnh. Mắt ngày một kém, da xanh như tàu lá, bệnh ngoài da thi nhau phát triển.”

Câu 7. Sắp xếp các từ sau vào các nhóm phù hợp: xanh mướt, tròn xoe, xám xịt, cao lớn, kiên cường, vàng hoe, đen kịt, thật thà, mảnh mai, nhân hậu.

- Tính từ chỉ màu sắc:......................................................................................................................................

- Tính từ chỉ hình dáng:....................................................................................................................................

- Tính từ chỉ phẩm chất:.....................................................................................................................................

Câu 8. Xác định chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ (nếu có) trong các câu sau.

a. Tiếng cá quẫy xôn xao quanh mạn thuyền.

b. Đứng bên đó, Bé trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba má Bé đang đánh giặc.

c. Đột ngột và mau lẹ, bọ ráng hết sức cong người chồm lên cái xác của mình, bám chặt lấy vỏ cây, rút nốt đôi cánh mềm ra khỏi xác ve.

d. Giữa đồng bằng xanh ngắt lúa xuân, con sông Nậm Rốm trắng sáng có khúc ngoằn ngoèo, có khúc trườn dài.

Câu 9. Đọc câu sau:

“Diếc con lại thấy từ bác cá Chép, cá Mè, cá Chuối, đến chú Rô mương, khi gặp bác Rùa đều chào lễ phép, kính trọng.”

Tìm và ghi lại.

- Danh từ:........................................................................................................................................

- Động từ:........................................................................................................................................

- Tính từ:........................................................................................................................................

Câu 10. Điền dấu ngoặc kép vào chỗ thích hợp trong câu sau.

- Sau khi đọc xong câu chuyện Có công mài sắt, có ngày nên kim, Nam thầm nhủ sẽ cố gắng để học tập thật tốt.

B. KIỂM TRA VIẾT

Tập làm văn.

Viết bài văn miêu tả một cây hoa mà em yêu thích.

Lời giải

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

A. ĐỌC - HIỂU

Câu 1. Khi Giôn Rô-bơ-linh trình bày ý tưởng xây dựng cây cầu Bờ-rúc-lin ông đã gặp phải khó khăn gì?

A. Không một chuyên gia về cầu đường nào chịu hợp tác với ông.

B. Không có đơn vị chịu đầu tư tiền cho ông làm.

C. Chính quyền không cho phép ông làm.

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn thứ hai để chọn đáp án đúng.

Lời giải chi tiết:

Khi Giôn Rô-bơ-linh trình bày ý tưởng xây dựng cây cầu Bờ-rúc-lin ông đã gặp phải khó khăn không một chuyên gia về cầu đường nào chịu hợp tác với ông.

Đáp án A.

Câu 2. Vì sao không một chuyên gia về cầu đường nào chịu hợp tác với ông?

A. Vì họ không thích hợp tác với ông.

B. Vì họ cho rằng không thể nào làm được cây cầu như vậy.

C. Vì họ sợ bị liên luỵ.

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn thứ hai để chọn đáp án đúng.

Lời giải chi tiết:

Không một chuyên gia về cầu đường nào chịu hợp tác với ông vì họ cho rằng không thể nào làm được cây cầu như vậy.

Đáp án B.

Câu 3. Khi dự án được tiến hành, điều gì đã xảy ra?

A. rất nhiều công nhân đã bỏ việc giữa chừng.

B. Ngân hàng rút vốn.

C. Một tai nạn ngay tại công trường đã cướp đi chính sinh mạng ông Giôn Rô-bơ-linh và con trai ông bị thương nặng ở đầu.

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn thứ năm để chọn đáp án đúng.

Lời giải chi tiết:

Khi dự án được tiến hành, một tai nạn ngay tại công trường đã cướp đi chính sinh mạng ông Giôn Rô-bơ-linh và con trai ông bị thương nặng ở đầu.

Đáp án C.

Câu 4. Oa-sinh-tơn đã nghĩ ra cách gì để truyền tin cho các kĩ sư khi đang nằm viện?

A. Ông dùng ngón tay còn chuyển động được gõ ra ý nghĩ của mình vào tay vợ mình để thông tin với vợ những gì cần nói với các kỹ sư vẫn đang tiếp tục xây dựng cây cầu.

B. Ông viết ra giấy.

C. Dùng máy đọc suy nghĩ.

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn thứ sáu để chọn đáp án đúng.

Lời giải chi tiết:

Oa-sinh-tơn đã nghĩ ra cách dùng ngón tay còn chuyển động được gõ ra ý nghĩ của mình vào tay vợ mình để thông tin với vợ những gì cần nói với các kỹ sư vẫn đang tiếp tục xây dựng cây cầu.

Đáp án A.

Câu 5. Qua câu chuyện, em hiểu được điều gì?

Phương pháp giải:

Em dựa vào cách vượt qua bệnh tật của Oa-sinh-tơn để truyền tin cho các kỹ sư xây cầu.

Lời giải chi tiết:

Qua câu chuyện, em hiểu được bạn sẽ khám phá ra chính mình một bậc cao hơn sau mỗi lần vượt qua khó khăn, thử thách.

Câu 6. Gạch chân dưới các tính từ có trong đoạn sau:

“Trong nhà tối như hang chuột, cả ngày phải thắp đèn. Ít lâu sau, cả nhà phú ông bỗng mắc nhiều chứng bệnh. Mắt ngày một kém, da xanh như tàu lá, bệnh ngoài da thi nhau phát triển.”

Phương pháp giải:

Em nhớ lại đặc điểm của tính từ.

Lời giải chi tiết:

Trong nhà tối như hang chuột, cả ngày phải thắp đèn. Ít lâu sau, cả nhà phú ông bỗng mắc nhiều chứng bệnh. Mắt ngày một kém, da xanh như tàu lá, bệnh ngoài da thi nhau phát triển.

Câu 7. Sắp xếp các từ sau vào các nhóm phù hợp: xanh mướt, tròn xoe, xám xịt, cao lớn, kiên cường, vàng hoe, đen kịt, thật thà, mảnh mai, nhân hậu.

- Tính từ chỉ màu sắc:

- Tính từ chỉ hình dáng:

- Tính từ chỉ phẩm chất:

Phương pháp giải:

Em xác định các từ chỉ nội dung gì để xếp vào nhóm phù hợp.

Lời giải chi tiết:

- Tính từ chỉ màu sắc: xanh mướt, xám xịt, vàng hoe, đen kịt.

- Tính từ chỉ hình dáng: tròn xoe, cao lớn, mảnh mai.

- Tính từ chỉ phẩm chất: kiên cường, nhân hậu, thật thà.

Câu 8. Xác định chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ (nếu có) trong các câu sau.

a. Tiếng cá quẫy xôn xao quanh mạn thuyền.

b. Đứng bên đó, Bé trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba má Bé đang đánh giặc.

c. Đột ngột và mau lẹ, bọ ráng hết sức cong người chồm lên cái xác của mình, bám chặt lấy vỏ cây, rút nốt  đôi cánh mềm ra khỏi xác ve.

d. Giữa đồng bằng xanh ngắt lúa xuân, con sông Nậm Rốm trắng sáng có khúc ngoằn ngoèo, có khúc trườn dài.

Phương pháp giải:

Em nhớ lại cách xác định các thành phần câu.

Lời giải chi tiết:

a. Tiếng cá (CN) / quẫy xôn xao quanh mạn thuyền (VN).

b. Đứng bên đó (TN), (CN) / trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba má Bé đang đánh giặc (VN).

c. Đột ngột và mau lẹ (TN), bọ (CN) / ráng hết sức cong người chồm lên cái xác của mình, bám chặt lấy vỏ cây, rút nốt  đôi cánh mềm ra khỏi xác ve (VN).

d. Giữa đồng bằng xanh ngắt lúa xuân (TN), con sông Nậm Rốm trắng sáng (CN) / có khúc ngoằn ngoèo, có khúc trườn dài (VN).

Câu 9. Đọc câu sau:

“Diếc con lại thấy từ bác cá Chép, cá Mè, cá Chuối, đến chú Rô mương, khi gặp bác Rùa đều chào lễ phép, kính trọng.”

Tìm và ghi lại.

- Danh từ:

- Động từ:

- Tính từ:

Phương pháp giải:

Em nhớ lại về danh từ, động từ, tính từ.

Lời giải chi tiết:

- Danh từ: Diếc con, bác, cá Chép, cá Mè, cá Chuối, chú, Rô mương, Rùa.

- Động từ: thấy, gặp, chào.

- Tính từ: lễ phép, kính trọng.

Câu 10. Điền dấu ngoặc kép vào chỗ thích hợp trong câu sau.

- Sau khi đọc xong câu chuyện Có công mài sắt, có ngày nên kim, Nam thầm nhủ sẽ cố gắng để học tập thật tốt.

Phương pháp giải:

Em nhớ lại về dấu ngoặc kép.

Lời giải chi tiết:

- Sau khi đọc xong câu chuyện “Có công mài sắt, có ngày nên kim”, Nam thầm nhủ sẽ cố gắng để học tập thật tốt.

B. KIỂM TRA VIẾT

Tập làm văn.

Viết bài văn miêu tả một cây hoa mà em yêu thích.

Phương pháp giải:

Em lập dà ý cho bài văn:

a. Mở bài: Giới thiệu chung về cây hoa định tả.

+ Đó là hoa gì?

+ Do ai trồng? Trồng ở đâu?

b. Thân bài:

- Miêu tả chung về cây hoa:

+ Cây hoa ấy có hình dáng ra sao? Đã có hoa chưa?

+ Cây hoa đó có kích thước như thế nào? (chiều cao, tán cây...).

- Miêu tả từng bộ phận của cây:

+ Thân cây (kích thước, màu sắc lớp vỏ bên ngoài...).

+ Cành cây (số lượng cành và nhánh cây, khoảng cách giữa các cành cây, phạm vi cành cây xòe ra bên ngoài...).

+ Lá cây (hình dáng, kích thước, gân lá, màu sắc, đặc điểm bề mặt...).

+ Hoa (mọc đơn lẻ hay mọc thành chùm, kích thước nụ hoa và khi hoa đã nở, đặc điểm của cánh hoa, mùi hương...).

+ Tác dụng của cây hoa.

- Miêu tả hoạt động của con người:

+ Em (hoặc người trồng cây) đã làm gì để chăm sóc cho cây?

+ Khi cây ra hoa em đã làm gì? (ngắm hoa, cắt hoa để tặng bạn, trang trí nhà...).

c. Kết bài: Tình cảm của em dành cho cây hoa mình vừa miêu tả.

Lời giải chi tiết:

Bài tham khảo:

Trong các loài hoa, em đặc biệt yêu thích loài hoa thủy tiên. Bởi vì nó có vẻ đẹp mong manh lại kiên cường, rất khác biệt với các loài hoa khác.

Hoa thủy tiên thường mọc ở gần nguồn nước, như cạnh hồ, sông, suối ở trong rừng sâu. Để lý giải hiện tượng này, thần thoại Hy Lạp đã có hẳn một câu chuyện riêng về vị thần hoa thủy tiên. Những cây hoa thủy tiên mọc thành bụi, cụm cạnh nhau khá dày, giống như một đám cỏ dại.

Từ gốc, các nhánh lá và hoa thủy tiên bắt đầu mọc ra. Những chiếc lá thủy tiên dài đến cả 20cm, khá dày, màu xanh sẫm, dáng như lá tỏi. Hoa thủy tiên thì có phần cuống mọc trực tiếp từ gốc, thẳng và to như thân bút chì. Thân hoa trơn bóng, màu xanh sẫm như lá, không có gai hay các nhánh nhỏ như hoa ly, hoa huệ. Vì vậy, khi hoa vẫn còn là chiếc búp nhỏ, nhìn từ xa thật khó để phân biệt đâu là hoa đâu là lá. Khi những nụ hoa bắt đầu nở tung ra, thì vẻ đẹp của cây thủy tiên mới hiển lộ. Phần cuống hoa khá dài và nhỏ, chống đỡ cả đóa hoa lớn như một chén trà con con. Mỗi đóa hoa gồm có sáu cánh nhỏ hình tam giác kéo dài. Cánh hoa thủy tiên màu trắng, khá dày và mềm mịn như là hoa nhài vậy. Ở giữa là một phần cánh hoa nhỏ màu vàng cuộn tròn thành vòng khép kín, che chở nhị hoa vàng nhỏ xíu ở bên trong. Vẻ đẹp khác lạ ấy, khiến cho hoa thủy tiên dù mọc ở khắp các bờ hồ với ngoại hình thấp bé vẫn vô cùng nổi bật. Mỗi khi đến mùa hoa nở, hoa thủy tiên có thể trải trắng suốt một dọc dài bờ hồ, bờ suối nơi mình sinh sống. Điều đó khiến cho khung cảnh thiên nhiên nơi thủy tiên nở rộ đẹp như một bức tranh thần thoại cổ xưa.

Lúc nào, em cũng say mê và yêu thích loài hoa thủy tiên. Em mong rằng, một ngày nào đó, em sẽ được trồng loài hoa này ở trong vườn nhà mình.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu
  • Đề ôn hè Tiếng Việt 4 lên 5 - Đề 1

    Anh bù nhìn được làm bằng gì? Anh bù nhìn có “nhiệm vụ” gì? Người nông dân làm gì khi lũ chim ăn hết hạt mới gieo ngoài đồng? Điểm đáng yêu của các anh bù nhìn là: Câu “Những anh bù nhìn thật hiền lành, dễ thương, chăm chỉ làm việc của mình, chẳng đòi ăn uống gì và cũng chẳng bao giờ kể công” thuộc kiểu câu nào? Chủ ngữ trong câu “Tay anh bù nhìn cầm một cái vọt tre mềm như cần câu” là gì? Em hãy tìm từ đơn, từ ghép và từ láy trong câu văn sau: Phân tích cấu tạo các câu sau: Em hãy viết một bài

  • Đề ôn hè Tiếng Việt 4 lên 5 - Đề 2

    Cậu bé Giôn trong câu chuyện tham gia thi đấu môn thể thao nào? Giôn đã gặp phải rủi ro gì khi chuẩn bị thi đấu? Cậu bé ngã mấy lần trong khi chạy đua? Cậu đã làm thế nào để có thể về đúng đích? Câu “Bỗng nhiên, mẹ của Giôn đến đứng gần vạch đích và gọi to” thuộc kiểu câu nào? Trạng ngữ trong câu “Khi gần bắt kịp vận động viên cuối cùng, Giôn lại bị trượt chân và ngã.” là gì? Câu chuyện muốn nói với em điều gì? Viết các tính từ sau vào cột phù hợp. Xác định trạng ngữ trong các câu sau và cho biế

  • Đề ôn hè Tiếng Việt 4 lên 5 - Đề 3

    Cô bé mà tác giả gặp trên xe buýt có thái độ như thế nào đối với mọi người xung quanh? Cậu bé giúp mẹ bán hàng trong tiệm tạp hóa có thái độ như thế nào với khách? Cậu bé mà tác giả gặp trên hè phố đã “chơi” cùng các bạn như thế nào? Những cô bé, cậu bé gặp trên đường đã để lại ấn tượng gì cho tác giả? Câu văn nào sau đây nói rõ nhất ý nghĩa của câu chuyện? Dấu gạch ngang thứ hai trong câu “- Cháu nó không nói được cô ạ … - Người mẹ hạ giọng trả lời thay con.” có tác dụng gì? Có thể thay thế từ

  • Đề ôn hè Tiếng Việt 4 lên 5 - Đề 4

    Câu lạc bộ giải trí miễn phí cho trẻ em ở độ tuổi nào? Người bạn của tác giả đã trả tiền vé cho những ai? Người bạn của tác giả lẽ ra tiết kiệm được 3 đô la bằng cách nào? Tại sao người bạn của tác giả lại không “tiết kiệm 3 đô la” theo cách đó? Dấu hai chấm trong câu Bạn tôi đến quầy vé và hỏi: “Vé vào cửa là bao nhiêu? Bán cho tôi bốn vé” có tác dụng gì? Chủ ngữ trong câu “Vào một buổi chiều thứ bảy đầy nắng ở thành phố Ô –kla- hô-ma, tôi cùng một người bạn và hai đứa con của anh đến một câu l

  • Đề ôn hè Tiếng Việt 4 lên 5 - Đề 5

    Thầy giáo cho kiểm tra Toán đầu năm học nhằm mục đích gì? Thầy giáo cho mấy loại đề kiểm tra? Loại đề thứ mấy là dễ nhất? Tại sao phần lớn học sinh trong lớp lại chọn dạng đề thứ hai? Chủ ngữ trong câu “Bài kiểm tra kì lạ của thầy giáo đã dạy cho chúng tôi một bài học” là. Trạng ngữ trong câu “Một tuần sau, thầy trả bài kiểm tra” chỉ gì? Câu chuyện muốn nói với em điều gì? Nối các kiểu trạng ngữ với ví dụ tương ứng. Phân loại những hoạt động sau thành hai nhóm. Em hãy viết một bài văn tả về một

>> Xem thêm

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Tiếng Việt 4 - Xem ngay