

Đề ôn hè Tiếng Việt 4 lên 5 - Đề 16>
Xin mặc áo đỏ cho con Tai-lơ sinh ra đã nhiễm HIV, mẹ của cậu bé cũng bị nhiễm. Từ những ngày đầu tiên ra đời, cậu bé đã phải phụ thuộc vào thuốc men giúp cho cậu sống còn. Nhiều khi cậu bé còn cần phải có máy hỗ trợ thở để tiếp thêm ôxy.
Đề bài
ĐỀ ÔN HÈ – ĐỀ SỐ 16
- A. ĐỌC - HIỂU
Xin mặc áo đỏ cho con
Tai-lơ sinh ra đã nhiễm HIV, mẹ của cậu bé cũng bị nhiễm. Từ những ngày đầu tiên ra đời, cậu bé đã phải phụ thuộc vào thuốc men giúp cho cậu sống còn. Nhiều khi cậu bé còn cần phải có máy hỗ trợ thở để tiếp thêm ôxy.
Tai-lơ không chịu đầu hàng căn bệnh chết người này dù chỉ trong một khoảnh khắc. Rất thường xuyên người ta bắt gặp cậu chơi và đuổi bắt ở sân chơi, với túi ba lô đầy thuốc men và kéo theo một cái xe đẩy có bình ôxy giúp cho cậu thở.
Niềm vui rằng mình còn sống đã đem lại năng lượng cho Tai-lơ và làm chúng tôi kinh ngạc. Mẹ Tai-lơ thường chọc cậu bé rằng cậu chạy nhanh quá nên cô phải mặc cho cậu áo đỏ. Như thế, khi cô nhìn qua cửa sổ tìm cậu, cô có thể nhanh chóng nhận ra cậu.
Căn bệnh quái ác này cuối cùng cũng đánh gục những người mạnh mẽ như Tai-lơ. Cậu bé ốm nặng và thật không may là cả mẹ cậu cũng vậy. Khi đã rõ rằng cậu bé không thể vượt qua được nữa, mẹ của Tai-lơ động viên cậu rằng cô ấy cũng sẽ chết và cô ấy sẽ sớm ở bên cậu trên trời.
Vài ngày trước khi chết, Tai-lơ gọi tôi lại gần giường bệnh và nói thầm: “Cháu có lẽ sẽ chết sớm. Cháu không sợ đâu. Khi cháu chết, cô mặc cho cháu áo màu đỏ nhé. Mẹ cháu hứa sẽ lên trời cùng với cháu. Khi mẹ cháu lên đến đó, cháu có thể đang chơi và cháu muốn mẹ cháu nhận ra cháu liền.”
(Theo Hạt giống tâm hồn)
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Tai-lơ từ khi sinh ra đã bị bệnh gì?
A. Đã bị bệnh tim.
B. Bị nhiễm HIV.
C. Bị mù màu.
Câu 2. Thái độ sống của Tai-lơ như thế nào?
A. Không chịu đầu hàng căn bệnh chết người này dù chỉ trong một khoảnh khắc.
B. Rất bi quan.
C. Chán nản, mất niềm tin vào cuộc sống.
Câu 3. Tai-lơ mong muốn điều gì khi cậu bé chết?
A. Mong được đi chơi công viên.
B. Mong được về nhà.
C. Mong được mặc áo đỏ khi chết.
Câu 4. Tại sao cậu lại muốn mặc áo đỏ khi chết?
A. Vì áo đỏ rất đẹp.
B. Vì đó là chiếc áo cậu thích.
C. Vì để mẹ dễ tìm được cậu.
Câu 5. Tìm 3 tính từ được sử dụng trong câu chuyện trên và đặt câu với 1 từ vừa tìm được.
Câu 6. Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong những câu sau:
a. Trong năm học tới đây, các em hãy cố gắng, siêng năng học tập, ngoan ngoãn, nghe thầy, yêu bạn.
b. Trên cái đất phập phều và lắm gió, giông như thế, cây đứng lẻ khó mà chống nổi với những cơn thịnh nộ của trời.
Câu 7. Đặt câu theo yêu cầu:
a. Đặt câu chứa từ “sáng tạo”.
b. Đặt câu chứa từ “thủ thư”.
Câu 8. Đặt 1 câu để nói về cậu bé Tai-lơ trong câu chuyện trên.
B. KIỂM TRA VIẾT
Tập làm văn.
Viết một bài văn kể về một tấm gương ý chí, nghị lực mà em biết hoặc được nghe kể.
Lời giải
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
A. ĐỌC - HIỂU
Câu 1. Tai-lơ từ khi sinh ra đã bị bệnh gì?
A. Đã bị bệnh tim.
B. Bị nhiễm HIV.
C. Bị mù màu.
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn đầu để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Tai-lơ từ khi sinh ra đã bị nhiễm HIV.
Đáp án B.
Câu 2. Thái độ sống của Tai-lơ như thế nào?
A. Không chịu đầu hàng căn bệnh chết người này dù chỉ trong một khoảnh khắc.
B. Rất bi quan.
C. Chán nản, mất niềm tin vào cuộc sống.
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn thứ hai để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Tai-lơ không chịu đầu hàng căn bệnh chết người này dù chỉ trong một khoảnh khắc.
Đáp án A.
Câu 3. Tai-lơ mong muốn điều gì khi cậu bé chết?
A. Mong được đi chơi công viên.
B. Mong được về nhà.
C. Mong được mặc áo đỏ khi chết.
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn cuối để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Tai-lơ mong được mặc áo đỏ khi chết.
Đáp án C.
Câu 4. Tại sao cậu lại muốn mặc áo đỏ khi chết?
A. Vì áo đỏ rất đẹp.
B. Vì đó là chiếc áo cậu thích.
C. Vì để mẹ dễ tìm được cậu.
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn cuối để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Cậu muốn mặc áo đỏ khi chết vì để mẹ dễ tìm được cậu.
Đáp án C.
Câu 5. Tìm 3 tính từ được sử dụng trong câu chuyện trên và đặt câu với 1 từ vừa tìm được.
Phương pháp giải:
Em nhớ lại về tính từ.
Lời giải chi tiết:
- Tính từ: đỏ, nhanh, mạnh mẽ,…
- Đặt câu: Bạn Minh chạy nhanh nhất lớp.
Câu 6. Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong những câu sau:
a. Trong năm học tới đây, các em hãy cố gắng, siêng năng học tập, ngoan ngoãn, nghe thầy, yêu bạn.
b. Trên cái đất phập phều và lắm gió, giông như thế, cây đứng lẻ khó mà chống nổi với những cơn thịnh nộ của trời.
Phương pháp giải:
Em nhớ lại đặc điểm các thành phần câu.
Lời giải chi tiết:
a. Trong năm học tới đây (TN), các em (CN) / hãy cố gắng, siêng năng học tập, ngoan ngoãn, nghe thầy, yêu bạn (VN).
b. Trên cái đất phập phều và lắm gió, giông như thế (TN), cây (CN) / đứng lẻ khó mà chống nổi với những cơn thịnh nộ của trời (VN).
Câu 7. Đặt câu theo yêu cầu:
a. Đặt câu chứa từ “sáng tạo”.
b. Đặt câu chứa từ “thủ thư”.
Phương pháp giải:
Em đặt câu sao cho chứa từ đề bài yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
a. Hoà đã đạt giải nhất trong cuộc thi sáng tạo rô-bốt.
b. Cô Mai là thủ thư trường em.
Câu 8. Đặt 1 câu để nói về cậu bé Tai-lơ trong câu chuyện trên.
Phương pháp giải:
Em lựa chọn một đặc điểm của cậu bé Tai-lơ để đặt câu.
Lời giải chi tiết:
Tai-lơ là một cậu bé dũng cảm.
B. KIỂM TRA VIẾT
Tập làm văn.
Viết một bài văn kể về một tấm gương ý chí, nghị lực mà em biết hoặc được nghe kể.
Phương pháp giải:
Em lập dàn ý cho bài văn:
- Mở bài: Giới thiệu tấm gương ý chí, nghị lực mà em đã đọc, xem trên tivi, được nghe kể hoặc được biết.
- Thân bài: Kể chi tiết tấm gương đó.
+ Tấm gương đó là ai (tên, tuổi, quê quán).
+ Hoàn cảnh của người đó.
+ Những hành động, việc làm, suy nghĩ thể hiện nghị lực vượt khó vươn lên.
+ Thành tích, kết quả mà họ đạt được.
- Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về những tấm gương đó. Bài học cho bản thân là gì?
Lời giải chi tiết:
Bài tham khảo:
Một tấm gương về ý chí và nghị lực mà em vô cùng khâm phục là thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký.
Thầy bị liệt cả hai tay từ nhỏ, mọi hoạt động và sinh hoạt đều rất khó khăn chứ chưa nói gì đến chuyện đi học. Nhưng không vì thế mà thầy từ bỏ ước mơ đến trường. Thầy vẫn khát khao được đi học như những bạn cùng trang lứa nhưng điều này thực sự rất khó khăn vì đôi tay ấy làm sao có thể cầm được bút để viết nên những con chữ như những bạn bình thường. Và rồi thầy quyết định tập viết bằng chân. Những ngày đầu tập viết bằng chân vô cùng khó khăn nhưng chưa lúc nào thầy nghĩ đến chuyện từ bỏ. Với sự chăm chỉ và quyết tâm, tập viết mọi lúc mọi nơi, có khi thầy tập viết bằng những mẩu gạch thay cho bút và phấn, những mẩu gạch kẹp vào chân rất khó khăn và còn đau nữa nhưng điều đó không khuất phục được tinh thần học tập của thầy. Và cuối cùng, thầy đã thành công, mặc dù viết bằng chân nhưng chữ của thầy rất đẹp.
Sau này, thầy Nguyễn Ngọc Ký trở thành một nhà giáo ưu tú, truyền cảm hứng cho biết bao thế hệ học sinh. Tấm gương của thầy dạy em rằng chỉ cần không bỏ cuộc, có ý chí và nghị lực thì dù khó khăn đến đâu, ta cũng có thể vượt qua và đạt được thành công.


- Đề ôn hè Tiếng Việt 4 lên 5 - Đề 17
- Đề ôn tập hè lớp 4 lên lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề số 1
- Đề ôn tập hè lớp 4 lên lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề số 2
- Đề ôn tập hè lớp 4 lên lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề số 3
- Đề ôn tập hè lớp 4 lên lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề số 4
>> Xem thêm