Bài 8. Thực hành: Tìm hiểu về các nền kinh tế lớn và nền kinh tế mới nổi của châu Á SGK Lịch sử và Địa lí 7 Kết nối tri thức


Sưu tầm tư liệu, viết một báo cáo ngắn về một trong các nền kinh tế lớn và nền kinh tế mới nổi của châu Á.

Đề bài

Sưu tầm tư liệu, viết một báo cáo ngắn về một trong các nền kinh tế lớn và nền kinh tế mới nổi của châu Á.

- Trung Quốc.

- Nhật Bản.

- Hàn Quốc.

- Xin-ga-po.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

1. Nội dung báo cáo

- Mở đầu: Giới thiệu khái quát về nền kinh tế đã được chọn.

- Nội dung chính: Trình bày các thông tin, số liệu, biểu đồ, hình ảnh sưu tầm được, theo gợi ý:

+ Quá trình phát triển.

+ Hiện trạng nền kinh tế: tổng GDP, GDP/người, giá trị xuất khẩu,...).

+ Nguyên nhân.

- Kết luận: Nhận xét tổng quan, bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế.

2. Một số trang web tìm kiếm thông tin

- Website cung cấp thông tin cơ bản về tự nhiên, dân cư, kinh tế của từng quốc gia: https://www.britannica.com/

- Website cung cấp số liệu của từng quốc gia: https://databank.worldbank.org/source/world-development-indicators

Lời giải chi tiết

(**) VÍ DỤ: NHẬT BẢN

BÁO CÁO VỀ TÌM HIỂU VỀ NỀN KINH TẾ CỦA ĐẤT NƯỚC NHẬT BẢN 

I. Mở đầu

Nhật Bản là một quốc đảo đông dân, cơ cấu dân số già, người dân cần cù, chăm chỉ trong lao động. Dù là một đất nước nghèo tài nguyên, bị chiến tranh tàn phá nặng nề nhưng nhờ những chiến lược phát triển kinh tế phù hợp trong từng giai đoạn, đã giúp Nhật Bản nhanh chóng phục hồi và phát triển kinh tế mạnh, trở thành những cường quốc hàng đầu thế giới.

II. Nội dung chính

1. Khái quát Nhật Bản

- Vị trí địa lí: Quần đảo Nhật Bản nằm ở Đông Á, trải ra theo 1 vòng cung dài khoảng 3 800 km trên Thái Bình Dương, gồm 4 đảo lớn (Hô-cai-đô, Hôn-su, Xi-cô-cư và Kiu-xiu).

- Diện tích: 378 000 km2.

- Thủ đô: Tô-ky-ô.

- Tổng số dân: 125,8 triệu người (2020).

2. Quá trình phát triển

- Quá trình phát triển kinh tế Nhật Bản trải qua các giai đoạn:

+ Giai đoạn 1955 - 1972: Công cuộc tái thiết và phát triển kinh tế -> Nhật Bản trở thành một nước phát triển.

+ Giai đoạn 1973 - 1992: Kinh tế trì trệ kéo dài do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng năng lượng và “thời kì bong bóng kinh tế”

+ Giai đoạn 1992 đến nay: Sau giai đoạn tăng trưởng kinh tế cao giai đoạn 2002 - 2006, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, thiên tai, dịch bệnh,... khiến GDP của Nhật Bản xuống thấp.

- Cơ cấu kinh tế: Ngành dịch vụ có tỉ trọng cao nhất, ngành nông nghiệp chiếm tỉ trọng thấp nhất.

- Nền kinh tế có trình độ cao, ứng dụng nhiều thành tựu khoa học - công nghệ.

- Các thách thức: Dân số già, mức nợ công cao, phụ thuộc vào nguyên nhiên liệu từ bên ngoài, sự cạnh tranh gay gắt của các nước, thiên tai….

→ Giải thích tình hình phát triển kinh tế Nhật Bản.

+ Chú trọng đầu tư hiện đại hóa công nghiệp, tập trung phát triển có trọng điểm các ngành then chốt ở mỗi giai đoạn.

+ Đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật và công nghệ, xây dựng các ngành công nghiệp có trình độ kĩ thuật cao, đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài.

+ Hiện đại hóa và hợp lí hóa các xí nghiệp nhỏ và trung bình.

+ Từ 2001 Nhật Bản xúc tiến các chương trình cải cách lớn trong đó có cải cách cơ cấu kinh tế, giảm thâm hụt ngân sách, cải cách khu vực tài chính.

+ Con người và các truyền thống văn hóa là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển kinh tế.

3. Hiện trạng kinh tế

a) Khái quát chung về nền kinh tế

- Nhật Bản là nước có quy mô kinh tế lớn, năm 2020, quy mô GDP của Nhật Bản đạt trên 5000 tỉ USD, đứng thứ ba thế giới (sau Hoa Kỳ và Trung Quốc), chiếm khoảng 6% GDP của toàn thế giới.

- Cơ cấu GDP của Nhật Bản chiếm tỉ trọng lớn nhất là dịch vụ (chiếm 69,6%), tiếp đến là ngành công nghiệp xây dựng (chiếm 29,1%) và cuối cùng là ngành nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản (chiếm 1%) năm 2020.

 + Trong cơ cấu kinh tế, dịch vụ là ngành đóng vai trò quan trọng, chiếm tỉ trọng lớn nhất. Cơ cấu kinh tế của Nhật Bản có sự chuyển dịch nhưng sự thay đổi tỉ trọng của các nhóm ngành không đáng kể.

b) Các ngành kinh tế

 

*Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.

 

Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỉ lệ nhỏ (chỉ khoảng 1%) trong cơ cấu GDP của Nhật Bản và thu hút khoảng 3% lực lượng lao động (năm 2020); đáp ứng một phần nhu cầu về lương thực, thực phẩm của người dân và tạo ra một số mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao.

 

Ngành

Sự phát triển

Phân bố

 

 

Nông nghiệp

- Sản xuất theo hướng thâm canh với qui mô nhỏ, áp dụng công nghệ tiên tiến, cho năng suất cao và chất lượng hàng đầu thế giới.

- Trồng trọt có vị trí quan trọng, chiếm hơn 60% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.

Nhật chú trọng sản xuất những sản phẩm trồng trọt cao cấp.

- Chăn nuôi tương đối phát triển, tỉ trọng có xu hướng tăng. Chăn nuôi bò sữa được coi là một thành tựu của Nhật.

- Các vùng trồng trọt chính: đảo Hô – cai -đô; tỉnh Cu-ma-mô-tô (đảo Kiu-Xiu), tỉnh Ca-ga-oa (đảo Xi-Cô-Cư), tỉnh A-ki-ta (đảo Hôn-su).

- Chăn nuôi chủ yếu tập trung đảo Hô - cai -đô, nơi có những đồng cỏ rộng lớn.

Lâm nghiệp

- Được chú trọng phát triển.

- Có diện tích và tỉ lệ che phủ rừng lớn.

- Rừng trồng chiếm khoảng 40% tổng diện tích rừng. Nhật Bản vẫn phải nhập gỗ nguyên liệu và nhiều sản phẩm từ gỗ.

 

 

Vùng đồi núi

 

Thủy sản

- Khai thác thuỷ sản có lịch sử phát triển lâu đời ở Nhật Bản.

- Ngành khai thác thuỷ sản đạt đến mức công nghiệp hoá và được phát triển ở hầu khắp đất nước. Đội tàu khai thác thuỷ sản của Nhật Bản lớn hàng đầu thế giới. Các loài khai thác chủ yếu là cá ngừ, cá hồi, cá thu, cua, tôm, mực ống,

- Nuôi trồng thuỷ sản được chú trọng phát triển. Các loài thuỷ sản được nuôi trồng chủ yếu là tôm, rong biển, trai lấy ngọc, hàu,...

 

 

 

Vùng biển, nhất là vùng biển phía đông.

 

*Công nghiệp

 

Tình hình phát triển chung

Là ngành tạo ra khối lượng hàng hoá xuất khẩu lớn nhất cho đất nước.

 

Cơ cấu ngành

Cơ cấu đa dạng, có nhiều ngành đứng đầu thế giới về kĩ thuật, công nghệ tiên tiến như đóng tàu, sản xuất ô tô, điện tử - tin học,...

Các trung tâm công nghiệp

Nằm dọc bờ biển hoặc gần các vịnh lớn.

 

Các ngành công nghiệp tiêu biểu

- Ngành đóng tàu, sản xuất ô tô phát triển mạnh, chiếm khoảng 40% giá trị hàng công nghiệp xuất khẩu của Nhật. Sản xuất tàu biển chiếm 20% số tàu biển của thế giới mỗi năm, sản xuất ô tô chiếm 10% sản lượng thế giới. Phát triển mạnh Hôn-su, Xi-cô-cư.

- Công nghiệp điện tử - tin học đứng hàng đầu thế giới, sản phẩm điện tử tiêu dùng, máy tính, ti vi, chất bán dẫn, rô bôt chiếm 45% sản lượng của thế giới)

- Đang đầu tư mạnh các ngành năng lượng hạt nhân, năng lượng tái tạo; công nghiệp hàng không - vũ trụ,công nghệ sinh học và dược phẩm,...

 

*Dịch vụ

 

Dịch vụ là ngành kinh tế đóng góp phần lớn vào GDP (khoảng 69,5%) và thu hút 72,9% lực lượng lao động của Nhật Bản (năm 2020).

 

Các ngành

Sự phát triển

 

 

Thương mại

- Nội thương đóng góp khoảng 13 - 14% GDP, Các hoạt động buôn bán chủ yếu diễn ra ở các chợ truyền thống, siêu thị, trung tâm thương mại,thương mại điện tử ngày càng đóng vai trò quan trọng.

- Ngoại thương:

+ Tổng giá trị xuất, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ đạt hơn 1 500 tỉ USD, Nhật Bản có mức xuất khẩu khá thấp so với quy mô GDP.

+ Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị điện tử, thiết bị y tế, hoá chất, nhựa,...

+ Các mặt hàng nhập khẩu chính là năng lượng, nguyên liệu công nghiệp, sản phẩm nông nghiệp,...

+ Các đối tác thương mại chính là Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU, các nước Đông Nam Á, Ô-xtrây-li-a,...

 

Giao thông vận tải

- Phát triển đồng bộ và hiện đại, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và giao thương quốc tế.

- Giao thông đường sắt được chú trọng phát triển.

- Giao thông vận tải đường bộ, đường hàng không, đường biển phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hoá.

Tài chính ngần hàng

- Là một trong những trung tâm tài chính quan trọng của thế giới

- Tô-ky-ô là trung tâm tài chính lớn nhất Nhật Bản. Là nơi đặt trụ sở của nhiều ngân hàng và công ty bảo hiểm lớn trên thế giới.

 

 

Du lịch

- Phát triển mạnh dựa trên tài nguyên du lịch rất đa dạng; cơ sở vật chất, kĩ thuật, kết cấu hạ tầng phát triển hiện đại; dịch vụ du lịch đa dạng, chất lượng cao,..doanh thu từ khách du lịch quốc tế đứng thứ bảy thế giới (năm 2019). Du lịch nội địa đóng vai trò quan trọng.

- Các điểm du lịch nổi tiếng: núi Phú Sĩ, tháp Tô-ky-ô, Cố đô Ky-ô-tô,...

III. Kết luận

Nhật Bản là một trong những cường quốc kinh tế trên thế giới và ngày càng phát triển hùng mạnh.

Loigiaihay.com


Bình chọn:
4.7 trên 163 phiếu
  • Bài 7. Bản đồ chính trị của châu Á. Các khu vực của châu Á SGK Địa lí 7 Kết nối tri thức

    1. Xác định các khu vực của châu Á trên bản đồ hình 1. 2. Nêu một số đặc điểm tự nhiên Bắc Á, Trung Á, Tây Nam Á, Nam Á, Đông Á, Đông Nam Á. 3. Kể tên các nước thuộc khu vực Đông Nam Á. 4. So sánh một đặc điểm tự nhiên của 2 khu vực châu Á. 5. Tìm hiểu thông tin về tự nhiên ở một khu vực của châu Á mà em quan tâm và chia sẻ với các bạn.

  • Bài 6. Đặc điểm dân cư, xã hội châu Á SGK Địa lí 7 Kết nối tri thức

    1. Trình bày đặc điểm dân cư châu Á. 2. Trình bày đặc điểm tôn giáo ở châu Á. 3. Cho biết các khu vực đông dân và các khu vực thưa dân ở Châu Á. 4. Xác định vị trí các đô thị từ 20 triệu người trở lên ở châu Á. Cho biết tên các nước châu Á có nhiều đô thị trên 10 triệu người. 5. Tính tỉ lệ số dân châu Á trong tổng số dân của thế giới. Nêu nhận xét. 6. Tìm hiểu và cho biết số dân và mật độ dân số của Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội.

  • Bài 5. Vị trí địa lí, đặc điểm tự nhiên châu Á SGK Địa lí 7 Kết nối tri thức

    1. Xác định vị trí châu Á trên bản đồ. Trình bày đặc điểm vị trí địa lí, hình dạng và kích thước châu Á. 2. Xác định trên bản đồ các khu vực địa hình của châu Á. Nêu đặc điểm địa hình của châu Á và ý nghĩa của địa hình đối với việc sử dụng và bảo vệ tự nhiên...

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Lịch sử và Địa lí 7 - Kết nối tri thức - Xem ngay

Tham Gia Group Dành Cho Lớp 7 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí