Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Vào chùa gặp lại>
Tóm tắt, bố cục, nội dung chính, văn bản Vào chùa gặp lại giúp học sinh soạn bài dễ dàng, chính xác.
Tóm tắt
Mẫu 1
Tác phẩm "Vào chùa gặp lại" là một sáng tác tiêu biểu của nhà văn Minh Chuyên khi ông viết về sự hy sinh mất mát của những quân nhân nữ trong cuộc kháng chiến đấu tranh chống thực dân Mỹ xâm lược.
Kết thúc cuộc chiến tranh khốc liệt và gian khổ ấy, tác giả đã gặp được một nữ quân nhân may mắn sống sót sau cuộc chiến, và hiện nay cô ấy đã xuống tóc đi tu. Không chỉ vậy, tập bút ký "Vào chùa gặp lại" của nhà văn còn điểm mặt tới hơn ba chục người. Họ chẳng còn nghĩ ngợi tới chuyện vợ chồng, hoặc có những trường hợp, người thương của những quân nhân nữ ấy đã bỏ mạng trên chiến trường, vì thương, vì nhớ, mà họ chẳng đành bước tiếp.
Mẫu 2
“Vào chùa gặp lại” tái hiện cuộc gặp gỡ bất ngờ của nhà văn Minh Chuyên với một nữ cựu quân nhân trong ngôi chùa sau chiến tranh. Người phụ nữ từng chiến đấu dũng cảm, vượt qua bom đạn nhưng lại mang vết thương lòng không thể chữa lành. Cô xuống tóc đi tu như một cách giải thoát khỏi ký ức mất mát. Qua câu chuyện, tác giả mở rộng đến nhiều nữ chiến sĩ khác: họ đã cống hiến tuổi xuân, nhưng tình yêu và hạnh phúc gia đình mãi dở dang. Có người mất người thương nơi chiến trường, có người không thể vượt qua những ám ảnh chiến tranh. Bút ký đề cập sự hi sinh thầm lặng của họ sau ngày hòa bình. Tác giả dùng giọng kể lắng đọng, giàu cảm thương. Cảnh chùa thanh tịnh trở thành đối trọng với số phận trắc trở của người lính. Đặc trưng ký được thể hiện qua ghi chép chân thực từ nhân chứng sống. Văn bản như một lời tri ân dành cho những bông hoa thép. Tác phẩm nhắc con người đừng quên những mất mát kéo dài đến tận ngày hôm nay.
Mẫu 3
Minh Chuyên trong một lần thăm chùa đã gặp lại nữ chiến sĩ từng cùng đồng đội chiến đấu kiên cường năm xưa. Cô giờ đã thành ni cô, lặng lẽ nương nhờ cửa Phật. Đằng sau lớp áo nâu sồng là câu chuyện đẫm nước mắt: người yêu hy sinh, gia đình ly tán, tâm hồn bị thương tổn. Tác phẩm không chỉ viết về một số phận mà còn nói tới hơn ba chục nữ quân nhân khác có số phận tương tự. Họ chọn buông bỏ đời thường để nén nỗi đau và giữ trọn thủy chung. Bút pháp ký sắc sảo khi khai thác sự thật lịch sử đầy thương tích. Cảnh sắc chùa yên bình như xoa dịu vết thương nhưng cũng gợi thêm xót xa. Ngôn từ giản dị, trần trụi nhưng lay động mạnh. Tác phẩm khẳng định: chiến tranh qua đi, di chứng tinh thần còn ở lại. Đây là tiếng nói tri ân và cảnh tỉnh về giá của hòa bình. Một trang ký nhân văn ngợi ca người phụ nữ Việt Nam thời chiến.
Xem thêm
Mẫu 4
“Vào chùa gặp lại” mở ra từ sự kinh ngạc của tác giả khi biết người nữ cựu binh năm xưa nay đã đi tu. Cô là biểu tượng của thế hệ phụ nữ dấn thân vì Tổ quốc. Nhưng khi hòa bình lập lại, cô phải đối diện nỗi đau mất mát người yêu, mất đi tương lai từng mơ ước. Những chi tiết kể về đồng đội cô, hơn ba chục người, giúp khắc họa sự đau thương không phải cá biệt. Họ gạt bỏ khát vọng làm vợ, làm mẹ để giữ trọn lời hứa với người đã khuất. Minh Chuyên tiếp cận nhân vật bằng cái nhìn cảm thông sâu sắc. Cảnh đời thực được ghi lại mộc mạc nhưng ám ảnh. Tác phẩm cho thấy hậu chiến cũng khốc liệt không kém chiến tranh. Nghệ thuật ký ở đây là sự đan xen giữa quan sát, trò chuyện và suy tư. Nhịp văn trầm lắng gợi sự luyến thương. Tác giả đặt ra câu hỏi về trách nhiệm của xã hội với những thân phận bị lãng quên sau chiến tranh.
Mẫu 5
Trong tác phẩm, tác giả kể lại một chuyến đi chùa tình cờ hóa thành cuộc gặp gỡ đầy xúc động với nữ chiến sĩ từng gắn bó chiến trường. Hình ảnh người phụ nữ đã xuống tóc gợi lên cú sốc và trăn trở nơi người kể. Cô đi tu không phải vì giác ngộ sớm mà bởi nỗi đau ám ảnh quá khứ. Minh Chuyên tiếp tục kể về nhiều nữ quân nhân khác cũng tìm đến cửa Phật hoặc sống lặng lẽ trong sự cô độc. Những phụ nữ ấy từng kiêu hãnh chống ngoại xâm, nay phải chiến đấu với ký ức. Tác phẩm miêu tả sâu sắc hậu quả tâm lý chiến tranh kéo dài đến đời hậu chiến. Không gian chùa tĩnh tại đối lập số phận dữ dội của nhân vật. Ký tạo hiệu ứng chân thực nhờ chi tiết đời thường và cảm xúc chưa từng được tô hồng. Lời văn giàu tính nhân đạo, trân trọng sức mạnh và nỗi đau của phụ nữ. Câu chuyện thôi thúc độc giả nhìn cuộc chiến qua góc khuất của những người ở lại.
Mẫu 6
Nhân vật trung tâm trong tác phẩm là một nữ cựu binh, sống sót sau khói lửa chiến tranh nhưng trái tim thì không thể hồi phục. Tác giả gặp lại cô trong hình ảnh của một ni cô hiền từ nhưng trầm mặc. Cô từng yêu và chờ đợi, nhưng chiến tranh đã cướp đi người thương mãi mãi. Những nữ đồng đội khác của cô cũng mang bi kịch tương tự: mất phương hướng giữa cuộc sống mới. Minh Chuyên ghi lại sự thật cay đắng ấy bằng giọng văn không giáo điều mà thấm thía. Nội dung đặt ra vấn đề về sự chăm sóc tinh thần cho cựu chiến binh nữ. Đặc trưng kí thể hiện ở chất liệu hiện thực được thu thập từ hành trình đi và gặp của tác giả. Hình ảnh chùa trong tác phẩm vừa là nơi cứu rỗi vừa là bằng chứng của sự đau đớn. Bút ký trở thành nhịp cầu nối quá khứ với hiện tại. Tác phẩm góp phần khắc họa vẻ đẹp kiên cường xen lẫn bi tráng của người phụ nữ thời chiến.
Mẫu 7
“Vào chùa gặp lại” kể về cuộc hội ngộ xúc động giữa nhà văn và một nữ quân nhân từng chiến đấu khốc liệt trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Sau khi chiến tranh kết thúc, cô chọn rời xa bụi trần, xuống tóc đi tu để tĩnh tâm và gột rửa những mất mát còn ám ảnh. Bút kí còn nhắc tới hơn ba chục nữ chiến sĩ từng cống hiến tuổi xuân nơi chiến trường, nay sống lặng lẽ giữa đời. Nhiều người vì mất người thương nơi chiến trận mà không thể bước thêm một cuộc tình mới. Tác phẩm thể hiện sự trân trọng đối với những hi sinh không đòi hỏi đền đáp của người phụ nữ. Ngòi bút Minh Chuyên giàu tính nhân chứng lịch sử, kết hợp kể – tả – suy ngẫm tạo chiều sâu. Hình ảnh mái chùa trở thành điểm tựa tinh thần cho những tâm hồn rớm máu. Giọng văn chân thực mà thấm đẫm nhân văn. Tác phẩm cho thấy kí vừa ghi chép hiện thực vừa lay động nhận thức con người.
Mẫu 8
Bút kí đưa người đọc trở về chiến tranh qua hình ảnh một nữ chiến sĩ năm xưa nay đã trở thành ni cô. Cuộc gặp lại trong không gian thanh tịnh gợi lên nỗi đau âm ỉ của những người phụ nữ từng đối mặt bom đạn. Tác giả mở rộng câu chuyện tới hàng chục nữ quân nhân đã hi sinh cả tuổi trẻ và hạnh phúc riêng. Có người mất đi người yêu trước ngày cưới, có người vì ám ảnh chiến trường mà tránh xa trần tục. Hậu chiến không hoa hồng mà là chuỗi âm thầm chịu đựng. Ngòi bút Minh Chuyên chân thực như một bản báo cáo xúc động về số phận con người sau chiến tranh. Nghệ thuật sử dụng chi tiết đời thường tạo nên sức nặng cảm xúc. Giọng kể sâu lắng khơi dậy lòng biết ơn thế hệ đã ngã, đã sống. Tác phẩm thể hiện rõ bản chất kí: tôn trọng sự thật nhưng đậm tính nhân văn.
Mẫu 9
Tác phẩm ghi lại cuộc gặp bất ngờ giữa nhà văn và một nữ cựu chiến binh đã chọn cửa Phật để tìm lại bình yên. Những trang viết tái hiện hình ảnh người phụ nữ tưởng như yếu mềm nhưng từng dấn thân vào cuộc chiến dữ dội. Họ là đại diện cho hơn ba mươi phận đời nữ chiến sĩ bị thời cuộc đoạt đi hạnh phúc riêng. Sự ra đi của người thương khiến họ không còn muốn mở lòng thêm một lần nữa. Hòa bình đến nhưng vết thương tinh thần còn âm ỉ không nguôi. Minh Chuyên triển khai câu chuyện theo lối hồi tưởng kết hợp miêu tả gặp gỡ trực tiếp, tạo tính xác thực mạnh mẽ. Hình tượng mái chùa và nét giản dị của đời tu mang ý nghĩa thanh lọc tâm hồn. Giọng văn mộc mạc, giàu lòng trắc ẩn. Bút kí khẳng định vẻ đẹp bi tráng và sự bền bỉ của tâm hồn người phụ nữ Việt Nam.
Mẫu 10
Trong không gian linh thiêng của chùa, tác giả gặp lại người nữ chiến sĩ từng sống giữa khói lửa chiến tranh. Cô nay đã rũ bỏ tóc xanh và ẩn mình dưới áo nâu sồng để quên đi ký ức đẫm máu. Bút kí nhắc đến hơn ba mươi nữ đồng đội của cô, những người đang sống lặng lẽ sau chiến tranh. Họ chấp nhận cô đơn vì người yêu đã hi sinh hoặc vì nỗi đau tâm lý đè nặng. Tác phẩm làm nổi bật nỗi hi sinh lặng thầm tiếp diễn ngay cả sau hòa bình. Nghệ thuật xây dựng hình tượng có tính biểu tượng cao. Kí được viết như một cuộc điều tra tâm hồn, chất chứa suy tư về con người và lịch sử. Giọng văn tiết chế mà lay động. Tác phẩm khẳng định chiến tranh kết thúc không đồng nghĩa với vết thương được hàn gắn.
Mẫu 11
Câu chuyện mở ra từ cuộc hành trình của tác giả đi tìm dấu vết chiến tranh còn lại trong đời sống hiện tại. Gặp nữ quân nhân xuống tóc, ông nhận ra sự trả giá của hòa bình. Những người phụ nữ từng cầm súng ấy đã hi sinh cả tuổi xuân, tình yêu và thiên chức gia đình. Có người vì quá thương nhớ người đã mất mà tự nguyện trọn đời thờ phụng. Cả thế hệ ấy không than thân trách phận mà âm thầm chấp nhận. Minh Chuyên dùng chất liệu kí để ghi lại sự thật khó nói bằng nghệ thuật hư cấu. Cách kể chuyện dung dị khiến cảm xúc trở nên chân thành. Hình ảnh mái chùa giữ vai trò nâng đỡ những linh hồn bị chiến tranh tước mất phần đời tươi đẹp. Tác phẩm nhắc người đọc đừng quên món nợ ân tình với quá khứ.
Mẫu 12
Tác phẩm kể về cuộc gặp giữa tác giả và người nữ chiến sĩ từng sống giữa ranh giới sinh tử. Giờ đây, giữa tiếng chuông chùa ngân, chị tìm thấy lối thoát cho những vết thương tinh thần không bao giờ liền sẹo. Bút kí tái hiện số phận hơn ba mươi phụ nữ từng khoác áo lính, nay gạt bỏ hạnh phúc riêng để giữ trọn lời thề với người đã khuất. Họ không thất bại trong tình yêu mà chiến thắng bằng lòng chung thủy son sắt. Câu chuyện mở ra suy tư: hòa bình có thể trả lại sự yên lặng cho đất nước nhưng không thể trả lại tuổi xuân cho họ. Tác giả nhìn họ như những tượng đài sống, âm thầm mà vững chãi. Ngòi bút giàu chất sử thi làm nổi bật vẻ đẹp của sự hi sinh lặng thầm. Kí trở thành lời tri ân đối với những linh hồn đã hóa vào non sông.
Mẫu 13
Xuyên suốt tác phẩm là hành trình đi tìm “dư âm của cuộc chiến” trong đời những nữ cựu binh. Hình ảnh người phụ nữ khoác áo nâu sồng nhưng vẫn mang trái tim chiến sĩ gợi lên một nghịch lý đau đáu. Họ đã dâng hiến tuổi trẻ và cả tương lai cho Tổ quốc, để rồi khi hòa bình, họ chọn quên mình nhằm xoa dịu những thương tích vô hình. Sự lặng lẽ ấy tạo nên vẻ đẹp bi tráng của thế hệ từng đối mặt kẻ thù bằng ý chí kiên cường. Câu chuyện khiến mỗi người đọc phải nhìn lại trách nhiệm tri ân quá khứ. Minh Chuyên kết hợp chất liệu hiện thực với suy tưởng sâu xa, tạo dư âm lay động. Giọng văn vừa như thì thầm vừa như khắc vào đá, nâng người phụ nữ lên tầm biểu tượng.
Mẫu 14
Cuộc gặp gỡ tại ngôi chùa nhỏ là điểm khởi phát cho dòng hồi tưởng về những người phụ nữ đã đánh đổi tất cả cho độc lập dân tộc. Tác giả không chỉ kể một câu chuyện mà mở ra cả một miền ký ức thấm đẫm máu và nước mắt. Những nữ chiến sĩ ấy chấp nhận cô đơn như một định mệnh, giữ trọn lời hẹn với người đã ngã xuống. Vẻ đẹp của họ nằm ở sự lựa chọn sống vì điều cao cả hơn chính mình. Bút kí gửi gắm khẳng định: sự bình yên hôm nay được đánh đổi bằng cả một trời hi sinh lặng lẽ. Nghệ thuật xây dựng nhân vật giàu tính biểu tượng khiến câu chuyện vượt khỏi phạm vi đời tư. Giọng văn trang trọng, nâng niu từng phận đời như nâng niu giá trị thiêng liêng của lịch sử.
Mẫu 15
Tác phẩm đặt người đọc trước sự thật khắc nghiệt: chiến tranh kết thúc chưa bao giờ là hồi chuông hạnh phúc cho tất cả. Người nữ cựu binh nay đi tu chính là minh chứng sống cho những mất mát không lời. Tác giả tìm đến và ghi lại cuộc đời của hơn ba mươi phụ nữ như thế, những trang sử bằng xương và nước mắt. Họ chọn giữ trọn lời hứa với người thương đã vĩnh viễn nằm lại chiến trường. Sự thủy chung ấy vượt khỏi phạm trù tình yêu mà trở thành lí tưởng sống. Minh Chuyên tái hiện họ như những chứng tích của lòng can đảm và niềm tin không khuất phục. Nghệ thuật kể chân thực, giọng văn chứa chất triết lý. Kí trở thành lời nhắc nhở: đừng bao giờ để lịch sử rơi vào im lặng.
Mẫu 16
Ngôi chùa trong tác phẩm không chỉ là nơi tu hành mà còn là chốn trú ẩn tinh thần cho những tâm hồn đã trải qua bão lửa. Người nữ chiến sĩ một thời chọn nương náu nơi cửa Phật để lãng quên nỗi đau ám ảnh. Hình ảnh ấy là mảnh ghép của một thế hệ phụ nữ đã hi sinh tuổi xuân mà không đòi lại phần báo đáp. Họ sống âm thầm nhưng mang khí chất anh hùng, âm vang một bản sử thi lặng lẽ. Tác giả đặt câu chuyện cá nhân trong chiều rộng của lịch sử, mở ra suy ngẫm về giá trị của hòa bình. Nghệ thuật kí giàu chất phát hiện, giàu nỗi niềm tri ân. Câu chuyện nhắc nhở con người hôm nay: biết trân trọng từng giọt bình yên mình đang hưởng.
Mẫu 17
Từ cuộc gặp gỡ bất ngờ trong chùa, tác giả lần theo dấu vết của những số phận gắn với chiến tranh. Những người phụ nữ ấy từng xem cái chết nhẹ tựa lông hồng, nhưng nay lặng lẽ cất giấu thương tổn vào sâu trong tâm thức. Sự cô đơn của họ không yếu đuối mà kiên cường hơn bất cứ chiến thắng nào. Chiến tranh đã cướp mất người yêu nhưng không thể cướp lòng thủy chung son sắt. Minh Chuyên dùng ngôn từ giản dị để khắc họa vẻ đẹp vĩ đại. Nghệ thuật kể kết hợp triết lý khiến câu chuyện giàu sức lan tỏa. Bút kí như bản thánh ca ngợi ca người phụ nữ Việt Nam trong hành trình giữ nước.
Mẫu 18
Tác phẩm gói trọn sự khốc liệt của chiến tranh vào những mảnh đời phụ nữ tưởng như bình thường. Người nữ cựu binh đi tu là hiện thân của nỗi đau không thể nguôi ngoai. Câu chuyện của cô không đơn lẻ mà là tiếng vọng của cả thế hệ hơn ba mươi người đã đánh cược số phận vào Tổ quốc. Họ sống hướng về quá khứ bằng lòng trung trinh tuyệt đối. Tác giả nhìn họ bằng ánh mắt thành kính, coi mỗi người là một trang sử chưa được viết đầy đủ. Nghệ thuật ghi chép chân thực đi liền với cảm hứng suy tư sâu sắc. Văn bản khẳng định kí là thể loại không chỉ ghi lại sự thật mà còn thức tỉnh lương tri.
Mẫu 19
Giữa không gian tĩnh mịch của chùa, tác phẩm hé lộ những nỗi đau hậu chiến chưa từng hóa giải. Người nữ chiến sĩ từ bỏ đời thường để ở lại với kỷ niệm, với người đã khuất. Bút kí khắc họa những phụ nữ từng sống cho lý tưởng cao đẹp, giờ lại cưu mang thương tổn của chính lý tưởng ấy. Họ là minh chứng rằng sự cao cả đôi khi phải đi cùng cái giá lặng thầm. Giọng văn thủ thỉ mà đau đáu, như lời cầu siêu cho một quá khứ chưa kịp yên nghỉ. Nghệ thuật xây dựng hình tượng giàu tính biểu trưng làm đậm chất sử thi. Minh Chuyên đã viết thay tiếng lòng của những trái tim nặng trĩu nghĩa tình.
Mẫu 20
Tác phẩm khởi nguồn từ cuộc hành hương tìm dấu vết chiến tranh trong lòng người. Tác giả gặp lại nữ chiến sĩ từng cống hiến trọn vẹn lý tưởng nhưng phải đối diện những day dứt không nguôi. Những người phụ nữ ấy chọn sự thanh bần, lấy cô độc làm cách gìn giữ lòng thủy chung. Sự hi sinh của họ không phô trương mà sâu thẳm như nền móng của hòa bình. Ngòi bút Minh Chuyên cẩn trọng với từng chi tiết, coi mỗi trang viết như một nén nhang tưởng nhớ. Văn bản giàu triết luận về việc lịch sử luôn in dấu trên thân phận con người. Kí trở thành chiếc cầu nối quá khứ với hiện tại, nhắc ta biết ơn và trân trọng.
Mẫu 21
Nhà văn vào chùa để gặp lại chiến sĩ năm nào và nhận ra chiến tranh đã để lại thương tích vô hình trên tâm hồn con người. Những người phụ nữ từng xông pha nơi khói lửa giờ sống giữa thanh tịnh để bù đắp những mất mát không gì thay thế. Mỗi cuộc đời họ là một trang bi hùng chưa từng được kể hết. Họ chấp nhận cô đơn để giữ trọn tình yêu đã bị chiến trường cướp mất. Tác phẩm xoáy sâu vào câu hỏi: ai sẽ đền đáp tuổi xuân của những người đã hiến dâng tất cả? Nghệ thuật xây dựng nhân vật giàu chiều sâu tâm lí. Giọng văn suy tư khiến bút kí trở thành lời tri ân nặng nghĩa tình.
Mẫu 22
Cuộc chiến đi qua nhưng ngày trở về lại là cuộc chiến mới với đau đớn tinh thần. Nữ chiến sĩ đi tu không chạy trốn mà đang chữa lành những vết thương lịch sử. Bên cạnh chị là hàng chục người phụ nữ khác lặng lẽ nuốt nước mắt để sống tiếp. Sự thủy chung của họ thành tượng đài sáng trong, cao hơn mọi chiến công. Minh Chuyên không ca ngợi ồn ào mà tôn vinh từ những câu chữ lắng đọng. Kí phản chiếu chiều sâu triết lí về giá trị của sự hi sinh trong lịch sử dân tộc. Tác phẩm nhắc chúng ta rằng hòa bình không bao giờ là món quà rẻ rúng.
Mẫu 23
Nhân vật nữ cựu binh và những người đồng đội của chị được khắc họa như những bông hoa nở trong bóng tối. Họ đã từng mạnh mẽ đến mức coi cái chết chỉ là bước qua một cánh cửa. Nhưng nay họ chọn sống khiêm nhường để giữ gìn những ký ức thiêng liêng. Sự hi sinh của họ vượt khỏi tình riêng để trở thành hạt nhân của lịch sử. Giọng văn mang âm hưởng suy tưởng khiến câu chuyện vừa như thực tại vừa như trang sử thi âm vang. Nghệ thuật ghi chép chi tiết giàu hình ảnh làm nổi bật bản chất của kí. Tác phẩm là lời nhắn gửi về trách nhiệm tri ân thế hệ đi trước.
Mẫu 24
Người nữ chiến sĩ xuất gia trong tác phẩm là biểu tượng của nỗi đau chiến tranh chưa thể hóa giải. Bên cạnh chị là hơn ba mươi số phận cùng chịu chung bản án của ký ức. Họ chấp nhận lặng lẽ giữ mối tình đã hóa thành thiên thu. Nhà văn bày tỏ sự ngưỡng mộ và trân trọng bằng giọng văn trang nghiêm như ghi chép vào bi ký. Tác phẩm đặt ra suy ngẫm: lịch sử có thể khô khan trên giấy nhưng lại đau đớn trong từng cơ thể sống. Nghệ thuật kí chân thực, cảm hứng sử thi bền bỉ làm nên sức nặng của văn bản. Người đọc lặng đi trước vẻ đẹp của sự hi sinh âm thầm.
Mẫu 25
Đằng sau mái chùa yên bình là câu chuyện bi tráng của những người phụ nữ từng đánh đổi cả đời cho đất nước. Họ không hối hận về quá khứ mà chỉ tiếc tuổi xuân chưa kịp nở hoa. Cái chết của người thương khiến họ chọn khép lại cánh cửa tình yêu. Trong sự trầm mặc, họ lại tỏa sáng bằng phẩm chất kiên cường và lòng trung nghĩa. Minh Chuyên dùng giọng kể sâu lắng để ghi lại một bản trường ca gối đầu lên nỗi đau hậu chiến. Nghệ thuật tự sự giàu hình ảnh giúp kí trở thành trang tưởng niệm sống. Văn bản như một lời nhắc nhở đừng phụ lòng máu xương của bao người đã khuất.
Mẫu 26
Câu chuyện trong chùa gợi lên hình ảnh một thế hệ phụ nữ vĩ đại mà ít được nhắc tới. Họ đã bước qua tử thần nhiều lần nhưng cuối cùng lại chiến đấu với cô đơn suốt phần đời còn lại. Lựa chọn sống trong tịch mịch là cách họ giữ gìn miền ký ức thiêng liêng. Nghệ thuật đi từ chi tiết cá nhân đến tổng thể lịch sử tạo ra chiều sâu nhân văn. Giọng văn đậm cảm hứng ngợi ca đối với phẩm chất bất khuất của người phụ nữ Việt Nam. Bút kí không chỉ kể lại sự thật mà gợi lên suy ngẫm dài lâu về giá trị của hi sinh.
Nội dung chính
Tác phẩm Vào chùa gặp lại kể về cuộc gặp gỡ giữa tác giả Minh Chuyên và sư thầy Đàm Thân về những chuyện của cuộc kháng chiến gian khổ đã để lại và những suy tư trong lòng của nhân vật.
Tìm hiểu chung
1. Xuất xứ
Trích trong tập truyện kí “Người lang thang không cô đơn” (1993).
2. Đề tài
Sự hy sinh mất mát của những quân nhân là phụ nữ
3. Phương thức biểu đạt
Tự sự
4. Thể loại
Kí
5. Ngôi kể
Ngôi thứ 3
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông (CD)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (CD)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Thề nguyền và vĩnh biệt
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Tôi muốn được là tôi toàn vẹn
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Tôi có một ước mơ (CD)
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Một thời đại trong thi ca (CD)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Tôi có một ước mơ (CD)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Tôi muốn được là tôi toàn vẹn
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Thề nguyền và vĩnh biệt
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (CD)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Một thời đại trong thi ca (CD)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Tôi có một ước mơ (CD)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Tôi muốn được là tôi toàn vẹn
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Thề nguyền và vĩnh biệt
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (CD)




