Tóm tắt, bố cục Văn 11 Cánh diều hay nhất Tóm tắt, bố cục, nội dung chính các tác phẩm SGK Văn 11..

Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Đây mùa thu tới


Tóm tắt, bố cục, nội dung chính, văn bản Đây mùa thu tới giúp học sinh soạn bài dễ dàng, chính xác.


Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Tóm tắt

Mẫu 1

Xuân Diệu đã dùng ngòi bút tinh tế, nhạy cảm trước thiên nhiên để miêu tả mùa thu vừa đẹp xao xuyến mà cũng đầy tâm trạng. Đó là khung cảnh mùa thu được miêu tả từ thiên nhiên, cây cối, đất trời và cả tâm trạng con người khi thấy mùa thu tới. Cây cối đã không còn tươi tốt mà đã bắt đầu chuyển mình khô héo và hình ảnh của đất trời thì lưu luyến và đượm buồn. Những câu văn chất chứa đầy tâm trạng nhưng tác giả vẫn mang đến những cái êm dịu trong lành đặc trưng của mùa thu.

Mẫu 2

Một khung cảnh mùa thu không mang nhiều màu sắc tươi tắn và pha chút tâm trạng buồn man mác của con người. Cảnh vật và con người lúc thì mang những màu sắc khác nhau, lúc thì hòa hợp như chung một tâm trạng khi mùa thu tới. Qua đó, Xuân Diệu muốn đưa mùa thu đến không chỉ có những ấm áp, rực rỡ vốn có của nó mà còn có không khí nhẹ nhàng và lưu luyến. Người đọc đi qua từng hình ảnh và cảm xúc để cảm nhận mùa thu thật trọn vẹn.

Mẫu 3

Khung cảnh thiên nhiên thay đổi, con người mang những cảm xúc vui buồn lưu luyến thì cũng là lúc mùa thu tới. Đó là một bức tranh thiên nhiên với thật nhiều màu sắc và trạng thái khác nhau. Con người thì trông ra thiên nhiên để gửi đầy tâm trạng, cảnh vật thì thay đổi để chào đón mùa thu. Qua đó Xuân Diệu đã dùng những cái tinh tế, nhạy cảm của một người thi sĩ để vẽ ra khung cảnh về mùa thu lúc thì buồn thương mờ ảo, lúc thì lại lưu luyến trông mong. Nhưng khung cảnh mùa thu vẫn mang những nét riêng biệt và sống động.



Xem thêm

Mẫu 4

Bài thơ Đây mùa thu tới mở ra một không gian mùa thu u sầu, nơi thiên nhiên và tâm trạng con người hòa quyện. Hình ảnh rặng liễu đìu hiu và tóc buồn rũ xuống tạo cảm giác tang thương, gợi sự mất mát và cô đơn. Lá vàng, áo mơ phai và hoa rụng trên cành là biểu tượng của thời gian chảy trôi và sự phai tàn của đời người. Những nhánh khô gầy và luồng run rẩy rung rinh lá thể hiện sự yếu ớt, mỏng manh của cảnh vật cũng như tâm trạng con người. Hình ảnh nàng trăng ngẩn ngơ và non xa phủ sương mờ làm nổi bật vẻ lặng lẽ, tĩnh mịch và cảm giác trôi chảy của mùa thu. Gió rét và những chuyến đò vắng người tăng thêm nỗi cô đơn và xa cách. Mây vẩn, chim bay đi cùng không gian u uất tạo âm hưởng chia ly và luyến tiếc. Khí trời hận chia ly gợi cảm xúc thất vọng và tiếc nuối. Các thiếu nữ trầm mặc tựa cửa, quan sát cảnh vật, phản ánh tâm hồn nhạy cảm và tràn đầy suy tưởng. Toàn bài kết hợp hình ảnh, âm thanh, màu sắc và nhịp điệu câu thơ để tạo nên bức tranh trữ tình đậm sắc thu. Bài thơ vừa miêu tả thiên nhiên vừa soi chiếu đời sống nội tâm con người, mang đậm nét lãng mạn và triết lý. Nhờ đó, tác phẩm khơi gợi cảm xúc sâu lắng, khiến người đọc chiêm nghiệm về nỗi cô đơn, sự chia ly và nét đẹp mong manh của mùa thu.

Mẫu 5

Bài thơ mở ra bức tranh mùa thu vừa hiu quạnh vừa tinh tế. Rặng liễu đìu hiu và lá vàng rụng gợi cảm giác tang thương. Cảnh vật rơi vào trạng thái tĩnh lặng, phản chiếu tâm trạng cô đơn của con người. Hình ảnh hoa rụng và nhánh khô mỏng manh như minh họa cho sự phai tàn của thời gian. Nàng trăng lơ lửng, non xa phủ sương mờ tăng thêm vẻ u sầu cho không gian. Tiếng gió rét luồn qua lá và các chuyến đò vắng người nhấn mạnh nỗi cô đơn. Mây vẩn, chim bay đi tạo âm hưởng chia ly nhẹ nhàng mà sâu lắng. Khí trời u uất gợi cảm xúc thất vọng và tiếc nuối. Các thiếu nữ trầm tư bên cửa phản ánh sự nhạy cảm và chiêm nghiệm của con người trước thiên nhiên. Cảnh vật và tâm hồn hòa quyện tạo nên nhịp điệu trữ tình. Bài thơ vừa miêu tả vừa gợi cảm xúc, để lại dư ba lâu dài. Tác phẩm khẳng định vẻ đẹp mong manh và tinh tế của mùa thu.

Mẫu 6

Nhân vật trong bài thơ mang tâm trạng u uất và lặng lẽ. Phản chiếu qua cảnh vật, cô đơn hiện lên qua hình ảnh rặng liễu đìu hiu và tóc buồn rũ xuống. Lá vàng, hoa rụng và nhánh khô gầy biểu hiện nỗi nhớ, sự trôi chảy của thời gian và cảm giác yếu ớt. Nàng trăng ngẩn ngơ và non xa phủ sương mờ tăng thêm tính chiêm nghiệm. Gió rét và các chuyến đò vắng người khiến nhân vật cảm nhận rõ sự cô đơn. Mây vẩn, chim bay đi phản chiếu trạng thái lặng lẽ và thất vọng. Khí trời u uất hận chia ly gợi sự tiếc nuối trong tâm hồn. Các thiếu nữ ngắm cảnh tượng mùa thu tựa cửa thể hiện sự trầm tư và nhạy cảm tinh thần. Tác phẩm khai thác sâu sắc mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên. Mỗi hình ảnh đều phản ánh cảm xúc nội tâm, gợi suy nghĩ về thời gian và sự chia ly. Bài thơ để lại dư âm buồn man mác, gợi cảm xúc sâu lắng cho người đọc.

Mẫu 7

Mùa thu trong bài thơ trở thành biểu tượng của sự chuyển tiếp, mất mát và hoài niệm. Liễu đìu hiu và lá vàng rơi tượng trưng cho sự phai tàn và cô đơn. Hoa rụng trên cành nhấn mạnh tính mong manh của đời người. Nhánh khô gầy như minh họa cho những điều đã mất. Nàng trăng ngẩn ngơ biểu thị tâm hồn cô đơn và khao khát kết nối. Sương mờ phủ non xa tượng trưng cho những khoảng cách và nỗi nhớ xa vời. Tiếng gió rét và chuyến đò vắng người tăng thêm cảm giác chia ly. Mây vẩn và chim bay đi nhấn mạnh sự vô thường của cuộc sống. Khí trời u uất thể hiện nỗi hờn giận và thất vọng. Hình ảnh thiếu nữ tựa cửa gợi liên tưởng đến sự lặng lẽ và chiêm nghiệm của tuổi trẻ. Bài thơ sử dụng biểu tượng để phản ánh trạng thái nội tâm nhân vật. Qua đó, bài thơ mở ra những suy ngẫm về thời gian, sự mất mát và vẻ đẹp mong manh của mùa thu.

Mẫu 8

Nhịp điệu câu thơ nhẹ nhàng nhưng dồn dập cảm xúc u sầu. Rặng liễu đìu hiu, tóc buồn, lá vàng tạo âm hưởng lặng lẽ. Hoa rụng và nhánh khô gầy nhấn mạnh tính yếu ớt, mong manh của đời sống. Nàng trăng ngẩn ngơ, non xa phủ sương mờ làm tăng nhịp điệu tĩnh mịch. Gió rét luồn qua, chuyến đò vắng người khiến không gian thơ trở nên cô độc. Mây vẩn, chim bay đi tạo âm thanh tự nhiên, hài hòa với cảm xúc. Khí trời u uất hận chia ly mang nhịp điệu bi lụy, sâu lắng. Thiếu nữ tựa cửa quan sát thiên nhiên, phản chiếu nhịp điệu nội tâm. Tác phẩm kết hợp hình ảnh và nhịp điệu để tạo chiều sâu thẩm mỹ. Cảm xúc được truyền tải một cách tinh tế, khiến người đọc thấu hiểu trạng thái nhân vật. Nhịp điệu và âm hưởng làm tăng sức lan tỏa trữ tình của bài thơ.

Mẫu 9

Bài thơ thể hiện sự chuyển tiếp của mùa thu như biểu tượng thời gian trôi qua. Liễu đìu hiu, lá vàng rơi và hoa rụng gợi nhắc về sự phai tàn của cuộc đời. Nhánh khô gầy minh họa cho những điều đã qua. Nàng trăng và sương mờ phản ánh sự lặng lẽ, im ắng của thời gian. Gió rét luồn qua và chuyến đò vắng người tạo cảm giác thời gian chậm, cô đơn. Mây vẩn và chim bay đi nhấn mạnh sự thoáng qua và vô thường. Khí trời u uất hận chia ly làm nổi bật nỗi tiếc nuối và hoài niệm. Các thiếu nữ trầm tư tựa cửa, quan sát thiên nhiên, phản ánh cách con người chiêm nghiệm thời gian. Tác phẩm khai thác nhịp điệu tự nhiên của thiên nhiên để phản ánh biến chuyển nội tâm. Mỗi hình ảnh là dấu vết thời gian đi qua. Bài thơ nhấn mạnh ý nghĩa của việc sống chậm, quan sát và cảm nhận cuộc đời. Qua đó, mùa thu trở thành chất xúc tác cho chiêm nghiệm nhân sinh.

Mẫu 10

Thiên nhiên mùa thu trong bài thơ đồng điệu với tâm trạng nhân vật. Liễu đìu hiu và tóc buồn tạo không gian tang thương, cô đơn. Lá vàng rơi và hoa rụng biểu thị sự mong manh, nhạy cảm của tâm hồn. Nhánh khô gầy phản ánh trạng thái yếu ớt nhưng đầy tinh tế. Nàng trăng và non xa phủ sương mờ gợi liên tưởng đến nỗi nhớ và lặng lẽ. Gió rét và chuyến đò vắng người khiến nhân vật cảm nhận rõ nỗi cô đơn. Mây vẩn, chim bay đi tăng thêm âm hưởng chia ly. Khí trời u uất hận chia ly gợi cảm xúc thất vọng, tiếc nuối. Các thiếu nữ tựa cửa, quan sát cảnh vật, phản ánh sự đồng điệu tinh thần. Cảnh vật và tâm hồn hòa hợp, nhịp điệu thơ nhẹ nhàng nhưng sâu lắng. Tác phẩm tạo ra sự kết nối cảm xúc giữa con người và thiên nhiên. Bài thơ để lại dư âm trữ tình và chiêm nghiệm về mùa thu và đời sống nội tâm.

Mẫu 11

Mùa thu trong bài thơ được hiện lên như biểu tượng của sự lặng lẽ và chuyển giao. Liễu đìu hiu và lá vàng rơi tượng trưng cho sự phai tàn và cô đơn. Hoa rụng và nhánh khô gầy minh họa sự yếu ớt, mong manh của đời sống. Nàng trăng ngẩn ngơ và sương mờ phủ non xa gợi liên tưởng đến khoảng cách và nỗi nhớ. Gió rét và những chuyến đò vắng người nhấn mạnh sự trống trải. Mây vẩn, chim bay đi tạo âm hưởng vô thường. Khí trời u uất hận chia ly gợi nỗi tiếc nuối và thất vọng. Các thiếu nữ tựa cửa quan sát cảnh vật, phản ánh tâm trạng trầm lắng. Bài thơ sử dụng hình ảnh tượng trưng để làm nổi bật trạng thái tinh thần. Mỗi chi tiết thiên nhiên đều được liên kết với cảm xúc con người. Qua đó, mùa thu trở thành chất xúc tác cho sự chiêm nghiệm và hoài niệm. Tác phẩm nhấn mạnh vẻ đẹp mong manh nhưng sâu sắc của thời gian và đời sống nội tâm.

Mẫu 12

Âm thanh trong bài thơ đóng vai trò quan trọng tạo nhịp điệu và cảm xúc trữ tình. Tiếng gió rét, lá rơi và chim bay vang lên như nhịp điệu thiên nhiên hòa vào tâm trạng con người. Liễu đìu hiu và hoa rụng tạo cảm giác lặng lẽ, u sầu. Nàng trăng ngẩn ngơ, non xa phủ sương mờ làm nhịp thơ chậm lại, gợi suy tư. Chuyến đò vắng người tăng cảm giác trống trải, cô đơn. Mây vẩn và chim bay đi nhấn mạnh sự thoáng qua và vô thường. Khí trời u uất hận chia ly tạo âm hưởng bi lụy. Các thiếu nữ tựa cửa quan sát cảnh vật, phản chiếu nhịp điệu nội tâm. Tác giả sử dụng âm thanh và nhịp điệu để hòa quyện thiên nhiên với cảm xúc. Nhịp thơ nhẹ nhàng nhưng sâu lắng tạo dư âm trữ tình. Trạng thái tâm hồn nhân vật đồng điệu với nhịp điệu thiên nhiên. Qua đó, bài thơ đạt đến vẻ đẹp nghệ thuật tinh tế và biểu cảm sâu sắc

Mẫu 13

Nhân vật trong bài thơ hiện lên với tâm trạng cô đơn và hoài niệm. Liễu đìu hiu, tóc buồn rũ xuống như phản chiếu nội tâm u uất. Lá vàng, hoa rụng và nhánh khô gầy biểu hiện sự phai tàn của thời gian và đời người. Nàng trăng và non xa phủ sương mờ nhấn mạnh sự lặng lẽ, xa vắng. Gió rét và chuyến đò vắng người tăng cảm giác trống trải. Mây vẩn, chim bay đi phản ánh nỗi thất vọng và chia ly. Khí trời u uất hận chia ly làm sâu sắc thêm trạng thái buồn man mác. Các thiếu nữ tựa cửa quan sát cảnh vật, biểu hiện sự trầm tư và chiêm nghiệm. Thiên nhiên mùa thu trở thành đồng minh của tâm trạng cô đơn. Bài thơ khai thác cảm xúc nội tâm tinh tế. Sự hòa quyện giữa thiên nhiên và tâm trạng nhân vật tạo dư âm trữ tình. Qua đó, tác phẩm gợi nhắc về sự mong manh, lặng lẽ và sâu sắc của đời sống con người.

Mẫu 14

Mùa thu được thể hiện qua ánh sáng dịu dàng và màu vàng rực rỡ của lá, biểu hiện sự chuyển mùa và phai tàn. Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang tạo cảm giác u sầu. Lá vàng và áo mơ phai làm nổi bật vẻ đẹp mong manh, trữ tình. Hoa rụng trên cành và nhánh khô gầy minh họa sự yếu ớt, tạm bợ của đời sống. Nàng trăng và non xa phủ sương mờ gợi liên tưởng về khoảng cách và nỗi nhớ. Gió rét và chuyến đò vắng người tạo không gian tĩnh lặng, cô đơn. Mây vẩn và chim bay đi làm tăng cảm giác vô thường. Khí trời u uất hận chia ly nhấn mạnh nỗi tiếc nuối và thất vọng. Thiếu nữ tựa cửa quan sát cảnh vật, đồng điệu với ánh sáng và màu sắc xung quanh. Tác giả kết hợp hình ảnh và màu sắc để gợi cảm xúc sâu lắng. Bài thơ vừa miêu tả thiên nhiên vừa khắc họa trạng thái nội tâm. Qua đó, mùa thu trở thành chất xúc tác cho sự chiêm nghiệm tinh tế và cảm xúc trữ tình.

Mẫu 15

Bài thơ nhấn mạnh sự chuyển mình và vô thường của thiên nhiên mùa thu. Liễu đìu hiu và lá vàng rơi phản ánh sự phai tàn, yếu ớt của thời gian. Hoa rụng và nhánh khô gầy minh họa cho sự mong manh của đời sống. Nàng trăng ngẩn ngơ và sương mờ phủ non xa gợi liên tưởng đến những điều xa vời, khó nắm bắt. Gió rét và chuyến đò vắng người làm nổi bật sự tạm bợ, trống trải. Mây vẩn, chim bay đi tạo âm hưởng thay đổi, nhấn mạnh sự vô thường. Khí trời u uất hận chia ly làm sâu sắc cảm xúc con người trước thực tại. Các thiếu nữ tựa cửa quan sát thiên nhiên, phản ánh nhận thức về sự thay đổi và mất mát. Bài thơ kết hợp hình ảnh và nhịp điệu để thể hiện tính vô thường. Nhịp điệu nhẹ nhàng nhưng sâu sắc tạo cảm giác trôi chảy. Trạng thái này nhắc nhở về sự tạm bợ, mong manh của cuộc đời. Tác phẩm khiến người đọc chiêm nghiệm và trân trọng từng khoảnh khắc.

Mẫu 16

Bài thơ gợi lên nỗi nhớ và sự hoài niệm sâu sắc. Liễu đìu hiu, tóc buồn rũ xuống như hình ảnh tượng trưng cho kỷ niệm và mất mát. Lá vàng, hoa rụng và nhánh khô gầy tạo cảm giác thời gian trôi và tuổi trẻ phai nhạt. Nàng trăng và non xa phủ sương mờ nhấn mạnh nỗi nhớ xa vời và cô đơn. Gió rét và các chuyến đò vắng người tăng thêm cảm giác trống trải và hụt hẫng. Mây vẩn, chim bay đi như biểu tượng cho sự rời xa và chia ly. Khí trời u uất hận chia ly làm sâu sắc cảm giác tiếc nuối. Các thiếu nữ tựa cửa quan sát cảnh vật, gợi chiêm nghiệm và nhạy cảm với thời gian. Thiên nhiên mùa thu trở thành phương tiện để khơi dậy hoài niệm. Bài thơ kết hợp hình ảnh, âm thanh và nhịp điệu tạo dư âm trữ tình. Mỗi chi tiết đều gợi cảm xúc tinh tế và sâu lắng. Qua đó, tác phẩm để lại ấn tượng về sự mong manh, trôi chảy và sâu sắc của ký ức.

Mẫu 17

Bài thơ sử dụng mùa thu như biểu tượng cho sự chuyển giao và vô thường trong đời sống. Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang tượng trưng cho cái chết tinh thần, sự cô đơn và mất mát. Lá vàng rụng và hoa phai minh họa tính chất tạm bợ của thời gian. Nhánh khô gầy biểu hiện trạng thái yếu ớt của đời sống con người. Nàng trăng lơ lửng ngẩn ngơ và non xa phủ sương mờ tạo cảm giác khoảng cách và sự hoài niệm. Tiếng gió rét và những chuyến đò vắng người nhấn mạnh sự trống trải. Mây vẩn, chim bay đi như ẩn dụ cho sự rời xa và chia ly. Khí trời u uất hận chia ly gợi cảm xúc thất vọng và tiếc nuối. Các thiếu nữ tựa cửa quan sát cảnh vật, phản ánh nhận thức về sự mong manh của tồn tại. Nhịp điệu câu thơ nhẹ nhàng nhưng chứa sức nặng biểu tượng, tạo dư âm trầm lắng. Hình ảnh thiên nhiên và tâm trạng nhân vật hòa quyện, nhấn mạnh triết lý về đời sống tạm bợ. Qua đó, bài thơ mở ra không gian tư tưởng sâu sắc về sự thay đổi và ý nghĩa của thời gian.

Mẫu 18

Nhịp điệu trong bài thơ phản ánh trạng thái tinh thần và cảm xúc trữ tình của con người. Câu thơ nhẹ nhàng nhưng dồn nén cảm xúc qua hình ảnh liễu đìu hiu, tóc buồn, lá vàng rơi. Hoa rụng và nhánh khô gầy làm nhịp điệu mềm mại, kết hợp âm vang tự nhiên. Nàng trăng ngẩn ngơ, non xa phủ sương mờ làm nhịp thơ lắng lại, gợi trạng thái chiêm nghiệm. Gió rét và chuyến đò vắng người tạo nhịp điệu cô đơn, trống trải. Mây vẩn, chim bay đi tạo hiệu ứng âm thanh thiên nhiên hòa hợp với tâm trạng nhân vật. Khí trời u uất hận chia ly tăng cường cảm xúc bi lụy. Thiếu nữ tựa cửa quan sát cảnh vật, đồng điệu với nhịp điệu thiên nhiên. Nhịp điệu và âm hưởng trong bài thơ không chỉ miêu tả thiên nhiên mà còn phản ánh sâu sắc nội tâm nhân vật. Sự hòa hợp giữa hình ảnh, âm thanh và nhịp điệu tạo chiều sâu nghệ thuật. Tác phẩm thể hiện khả năng khơi gợi cảm xúc tinh tế. Qua đó, bài thơ đạt hiệu quả thẩm mỹ và trữ tình tối đa.

Mẫu 19

Nhân vật trong bài thơ hiện lên với nội tâm tinh tế và nhạy cảm trước thiên nhiên mùa thu. Liễu đìu hiu và tóc buồn rũ xuống phản ánh trạng thái cô đơn, u uất. Lá vàng, hoa rụng và nhánh khô gầy biểu hiện sự phai tàn của thời gian. Nàng trăng ngẩn ngơ và non xa phủ sương mờ gợi nỗi nhớ xa xôi. Gió rét và chuyến đò vắng người làm nổi bật sự trống trải. Mây vẩn, chim bay đi như nhịp điệu trôi chảy của tâm trạng. Khí trời u uất hận chia ly làm tăng cảm xúc thất vọng và tiếc nuối. Thiếu nữ tựa cửa quan sát cảnh vật, đồng điệu với thiên nhiên. Thiên nhiên và tâm trạng hòa quyện, tạo chiều sâu nội tâm. Bài thơ khai thác sự tương tác giữa con người và môi trường, phản ánh trạng thái cảm xúc tinh tế. Mỗi chi tiết thiên nhiên đều có vai trò gợi cảm xúc. Qua đó, tác phẩm khắc họa một trải nghiệm trữ tình sâu lắng và tinh tế.

Mẫu 20

Bài thơ khắc họa mùa thu như biểu tượng của thời gian trôi qua và tính vô thường. Liễu đìu hiu đứng chịu tang và lá vàng rụng minh họa sự phai tàn, mong manh của đời sống. Hoa rụng và nhánh khô gầy biểu thị sự tạm bợ của tồn tại. Nàng trăng ngẩn ngơ và non xa phủ sương mờ gợi khoảng cách và sự xa xôi. Gió rét và chuyến đò vắng người nhấn mạnh tính tạm thời và cô đơn. Mây vẩn, chim bay đi biểu tượng cho sự rời xa và thoáng qua. Khí trời u uất hận chia ly làm sâu sắc nỗi tiếc nuối và thất vọng. Thiếu nữ tựa cửa quan sát cảnh vật, chiêm nghiệm về sự thay đổi và mất mát. Nhịp điệu câu thơ nhẹ nhàng nhưng chứa ý niệm về thời gian trôi chảy. Bài thơ thể hiện sự hòa hợp giữa cảnh vật, nhịp điệu và tâm trạng. Hình ảnh thiên nhiên phản ánh triết lý về vô thường. Qua đó, tác phẩm gợi nhắc về sự trân trọng từng khoảnh khắc.

Mẫu 21

Ánh sáng và màu sắc mùa thu được khắc họa tinh tế, tạo cảm xúc trữ tình. Lá vàng, áo mơ phai dệt lên bức tranh thiên nhiên ấm áp mà u sầu. Liễu đìu hiu và hoa rụng nhấn mạnh sự mong manh và yếu ớt. Nhánh khô gầy tượng trưng cho sự tạm bợ của đời sống. Nàng trăng ngẩn ngơ, non xa phủ sương mờ tăng chiều sâu hình ảnh. Gió rét và chuyến đò vắng người làm nổi bật không gian cô đơn. Mây vẩn, chim bay đi biểu hiện sự rời xa và vô thường. Khí trời u uất hận chia ly làm sắc màu thiên nhiên gợi cảm xúc bi lụy. Thiếu nữ tựa cửa quan sát cảnh vật, đồng điệu với ánh sáng và màu sắc. Bài thơ kết hợp hình ảnh và màu sắc để tạo dư âm trữ tình. Mỗi chi tiết đều góp phần khắc họa tâm trạng nhân vật. Qua đó, mùa thu vừa lãng mạn vừa sâu sắc về cảm xúc và thẩm mỹ.

Mẫu 22

Bài thơ gợi nhắc nỗi hoài niệm qua hình ảnh thiên nhiên mùa thu. Liễu đìu hiu, tóc buồn rũ xuống như ẩn dụ cho kỷ niệm và mất mát. Lá vàng, hoa rụng và nhánh khô gầy minh họa thời gian trôi và sự mong manh. Nàng trăng và non xa phủ sương mờ gợi khoảng cách và ký ức xa vời. Gió rét và chuyến đò vắng người làm tăng cảm giác cô đơn. Mây vẩn, chim bay đi biểu thị sự chia ly và rời xa. Khí trời u uất hận chia ly nhấn mạnh tiếc nuối. Thiếu nữ tựa cửa quan sát cảnh vật, chiêm nghiệm về quá khứ. Thiên nhiên trở thành chất xúc tác cho ký ức và hoài niệm. Nhịp điệu câu thơ nhẹ nhàng, hòa hợp với tâm trạng. Bài thơ tạo dư âm sâu sắc về thời gian và con người. Qua đó, tác phẩm khắc họa sự lặng lẽ, mong manh và tinh tế của ký ức.

Mẫu 23

Thiên nhiên mùa thu trong bài thơ đồng điệu với cảm xúc nhân vật. Liễu đìu hiu và tóc buồn rũ xuống phản ánh trạng thái cô đơn và u uất. Lá vàng, hoa rụng và nhánh khô gầy minh họa tính yếu ớt, mong manh. Nàng trăng và non xa phủ sương mờ làm nổi bật khoảng cách và sự tĩnh lặng. Gió rét và chuyến đò vắng người tăng cảm giác trống trải. Mây vẩn, chim bay đi nhấn mạnh sự thoáng qua và vô thường. Khí trời u uất hận chia ly làm sâu sắc cảm xúc. Thiếu nữ tựa cửa quan sát cảnh vật, hòa hợp với thiên nhiên. Bài thơ khai thác sự đồng điệu tinh thần giữa con người và môi trường. Nhịp điệu và âm hưởng câu thơ thể hiện trạng thái nội tâm. Hình ảnh thiên nhiên phản chiếu cảm xúc, tạo dư âm trữ tình. Qua đó, bài thơ khắc họa mối liên hệ sâu sắc giữa con người và thế giới tự nhiên.

Mẫu 24

Bài thơ nổi bật với chủ đề chia ly và mất mát. Liễu đìu hiu và tóc buồn rũ xuống biểu thị nỗi cô đơn và tang thương. Lá vàng rơi và hoa phai nhấn mạnh sự phai tàn và tạm bợ. Nhánh khô gầy tượng trưng cho sự yếu ớt và mong manh. Nàng trăng và non xa phủ sương mờ gợi khoảng cách và sự rời xa. Gió rét và chuyến đò vắng người tăng cảm giác trống trải và xa cách. Mây vẩn, chim bay đi biểu hiện sự rời bỏ. Khí trời u uất hận chia ly làm tăng nỗi thất vọng và tiếc nuối. Thiếu nữ tựa cửa quan sát cảnh vật, chiêm nghiệm về mất mát. Bài thơ kết hợp hình ảnh, âm thanh và nhịp điệu để phản ánh chia ly. Mỗi chi tiết thiên nhiên đều liên kết với cảm xúc nhân vật. Qua đó, tác phẩm khắc họa sâu sắc trải nghiệm mất mát và nỗi cô đơn của con người.

Mẫu 25

Bài thơ thể hiện sự tĩnh lặng, nơi thiên nhiên và tâm trạng con người hòa hợp. Liễu đìu hiu và tóc buồn rũ xuống tạo không gian u sầu. Lá vàng, hoa rụng và nhánh khô gầy nhấn mạnh trạng thái yếu ớt, mong manh. Nàng trăng và non xa phủ sương mờ gợi khoảng cách và sự suy tư. Gió rét và chuyến đò vắng người làm nổi bật cảm giác cô đơn. Mây vẩn, chim bay đi biểu thị sự trôi chảy và vô thường. Khí trời u uất hận chia ly tăng cường cảm xúc thất vọng. Thiếu nữ tựa cửa quan sát cảnh vật, phản ánh chiêm nghiệm nội tâm. Nhịp điệu câu thơ nhẹ nhàng, hòa hợp với âm thanh thiên nhiên. Bài thơ khai thác sự hòa hợp giữa thiên nhiên và con người. Hình ảnh và âm hưởng gợi cảm xúc sâu lắng. Qua đó, tác phẩm tạo dư âm trữ tình và chiêm nghiệm về đời sống tinh thần.

Mẫu 26

Bài thơ nổi bật với nỗi buồn lặng lẽ, âm thầm mà sâu sắc. Liễu đìu hiu và tóc buồn rũ xuống làm nổi bật cảm giác cô đơn. Lá vàng, hoa rụng và nhánh khô gầy tượng trưng cho sự phai tàn và yếu ớt. Nàng trăng và non xa phủ sương mờ gợi liên tưởng đến khoảng cách và nỗi nhớ. Gió rét và chuyến đò vắng người làm không gian thơ tĩnh mịch. Mây vẩn, chim bay đi biểu hiện sự rời xa và chia ly. Khí trời u uất hận chia ly nhấn mạnh thất vọng và tiếc nuối. Thiếu nữ tựa cửa quan sát cảnh vật, đồng điệu với thiên nhiên. Bài thơ kết hợp hình ảnh, âm thanh và nhịp điệu để tạo cảm xúc trầm lắng. Mỗi chi tiết thiên nhiên đều phản chiếu trạng thái nội tâm. Qua đó, tác phẩm để lại dư âm sâu sắc về nỗi buồn tinh tế và nhạy cảm.

Mẫu 27

Bài thơ khắc họa chiêm nghiệm cuộc sống qua hình ảnh thiên nhiên mùa thu. Liễu đìu hiu và tóc buồn rũ xuống biểu thị cô đơn và tang thương. Lá vàng, hoa rụng và nhánh khô gầy tượng trưng cho sự tạm bợ và phai tàn. Nàng trăng và non xa phủ sương mờ gợi khoảng cách và suy tư. Gió rét và chuyến đò vắng người tăng cảm giác cô đơn. Mây vẩn, chim bay đi biểu hiện vô thường. Khí trời u uất hận chia ly làm sâu sắc cảm xúc. Thiếu nữ tựa cửa quan sát cảnh vật, phản ánh chiêm nghiệm về đời sống. Nhịp điệu câu thơ nhẹ nhàng nhưng sâu sắc tạo dư âm trữ tình. Hình ảnh thiên nhiên đồng điệu với cảm xúc nhân vật. Bài thơ kết hợp biểu tượng, nhịp điệu và âm hưởng để khắc họa tâm trạng. Qua đó, tác phẩm mang giá trị trữ tình và triết lý sâu sắc.

Mẫu 28

Bài thơ Đây mùa thu tới là kết hợp tinh tế giữa hình ảnh thiên nhiên, cảm xúc nội tâm và âm hưởng trữ tình. Liễu đìu hiu, tóc buồn rũ xuống, lá vàng rụng và hoa phai gợi cảm giác cô đơn, mất mát và sự mong manh. Nhánh khô gầy tượng trưng cho yếu ớt và tạm bợ của đời sống. Nàng trăng và non xa phủ sương mờ tạo chiều sâu chiêm nghiệm. Gió rét, chuyến đò vắng người, mây vẩn và chim bay đi nhấn mạnh vô thường, chia ly và thất vọng. Khí trời u uất hận chia ly làm nổi bật nỗi tiếc nuối. Thiếu nữ tựa cửa quan sát cảnh vật, phản ánh sự nhạy cảm và chiêm nghiệm nội tâm. Nhịp điệu câu thơ nhẹ nhàng nhưng sâu lắng tạo âm hưởng trữ tình. Bài thơ khai thác sự đồng điệu giữa thiên nhiên và tâm trạng nhân vật, kết hợp hình ảnh, màu sắc, âm thanh và biểu tượng. Tác phẩm thể hiện triết lý về thời gian, sự phai tàn, và ý nghĩa mong manh của đời sống. Qua đó, bài thơ để lại ấn tượng sâu sắc về cảm xúc và nghệ thuật trữ tình.

Bố cục

- Phần 1: Khổ thơ thứ nhất: Cảm nhận của nhà thơ khi mùa thu tới.

- Phần 2: Khổ thơ thứ hai:  Khu vườn mùa thu.

- Phần 3: Khổ thơ thứ ba: Cảnh vật mùa thu.

- Phần 4: Khổ thơ cuối: Không gian thu mênh mông, rộng lớn.


Nội dung chính

Bài thơ không chỉ dựng lên bức tranh mùa thu rộng lớn với cả màu sắc, hình ảnh, những chuyển động tinh tế mà còn tái hiện được tâm trạng bâng khuâng, xao xuyến của con người trước những biến chuyển của thiên nhiên, trời đất lúc sang thu. Đằng sau bức tranh ấy, ta thấy được tâm hồn nhạy cảm, tinh tế của tác giả trước sự chuyển đổi của trời đất.


Tìm hiểu chung

1. Xuất xứ

“Đây mùa thu tới” là tác phẩm rút trong tập “Thơ thơ” được Xuân Diệu sáng tác vào năm 1938.

2. Đề tài

Vẻ đẹp thiên nhiên mùa thu

3. Phương thức biểu đạt

Biểu cảm

4. Thể loại

Thơ bảy chữ


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

>> Xem thêm

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 11 - Cánh diều - Xem ngay

Group 2K9 Ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí