Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Chữ người tử tù (CD)>
Tóm tắt, bố cục, nội dung chính, văn bản Chữ người tử tù giúp học sinh soạn bài dễ dàng, chính xác.
Tóm tắt
Mẫu 1
Nguyễn Tuân đã viết Truyện ngắn Những người tử tù với một cảnh "xưa nay chưa từng có". Huấn Cao là một người tử tù nhưng có tài viết chữ đẹp. Người khắp vùng tỉnh sơn đều đồn rằng: "Chữ ông Huấn đẹp lắm, vuông lắm." Người quản ngục và thầy thơ say mê nét chữ của Huấn Cao nên đã dành cho ông Huấn sự biệt đãi đặc biệt. Ban đầu, ông Huấn khinh miệt và không nhận sự biệt đãi của quản ngục nhưng rồi ông cũng nhận ra được sự chân thành trong tấm lòng của viên quản ngục nên đã quyết định cho chữ. Cảnh cho chữ diễn ra cho thấy sự trân trọng của người xin chữ và người tử tù đang phóng những nét chữ tài hoa. Sau đó, Huấn Cao khuyên người quản ngục không làm công việc này nữa để giữ được thiên lương trong sạch, người quản ngục cúi đầu: "Kẻ mê muội này xin bái lĩnh".
Mẫu 2
Truyện ngắn Chữ người tử tù được trích trong tập Vang bóng một thời của nhà văn Nguyễn Tuân. Tác phẩm đã nói lên vẻ đẹp tài hoa của con người - cái mà Nguyễn Tuân luôn tìm kiếm trong các tác phẩm của mình. Huấn Cao là một tử tù nhưng có tài viết chữ rất đẹp. Vì vậy mà ông nhận được sự biệt đãi đặc biệt của viên quản ngục dành cho mình. Viên quản ngục và thầy thơ rất trân trọng và say mê nét chữ của Huấn Cao nhưng Huấn Cao lại không thích nhận được sự biệt đãi của người khác. Huấn Cao vốn dĩ tỏ thái độ khinh miệt người quản ngục nhưng cho đến khi hiểu được tấm lòng thành kính của người đó thì Huấn Cao đã quyết định cho chữ. Trong đêm khuya hiện lên cảnh ba con người chụm đầu vào trong một không gian ẩm mốc, tù túng. Người tử tù phóng những nét chữ tuyệt đẹp và hai người còn lại thì khúm núm chờ đợi. Huấn Cao không chỉ có thiên lương trong sáng mà ông còn trân trọng thiên lương của người khác. Sau khi cho chữ, Huấn Cao đã khuyên quản ngục thay chốn ở để giữ được lương tâm trong sạch, lương thiện. Huấn Cao vừa là một người anh hùng khi dám đứng lên chống lại triều đình thối nát lúc bấy giờ, lại là một người có tài năng, có thiên lương trong sạch rất đáng ngưỡng mộ.
Mẫu 3
Câu chuyện Chữ người tử tù kể về nhân vật Huấn Cao nho tài hoa viết chữ rất đẹp và là nhà cách mạng khi thường xuyên chống lại triều đình. Huấn Cao bị triều đình bắt và xử tội chết, thời gian trước khi xử tử Huấn Cao giam giữ trong nhà lao Tỉnh Sơn. Tài năng của ông nổi tiếng đến nỗi viên quản ngục biết đến, viên quản ngục vô cùng yêu thích nét chữ của Huấn Cao, nếu như có chữ của ông xem như là báu vật. Ông biệt đãi tử tù Huấn Cao kính cẩn như một kẻ bề dưới nhưng Huấn Cao vẫn không mảy may đoái hoài.
Khi thời gian gần hết, ông quyết định đến xin chữ của Huấn Cao, ban đầu Huấn Cao không thèm để tâm và tỏ ý khinh thường nhưng sau khi biết được viên quản ngục yêu cái đẹp và mến tài hoa của mình, Huấn Cao cảm động và quyết định cho chữ ngay trong tù.
Cảnh tượng chưa từng có, người tử tù tay đeo gông thảo những nét rồng bay phượng múa trong nhà tù tối tăm, ẩm thấp, trong khi viên quản ngục khép nép như kẻ bề dưới. Người tử tù và viên quản ngục giữa họ đều có điểm chung đó là yêu cái đẹp, con người và nghệ thuật cùng đồng điệu với nhau và vượt lên những điều tầm thường trong cuộc sống.
Xem thêm
Mẫu 4
Trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân kể về Huấn Cao, một người nghệ sĩ tài hoa và bậc chính khí đang đối mặt với án tử hình vì dám chống lại cường quyền. Hắn vốn nổi danh với nét chữ đẹp tuyệt mỹ, được xem như biểu tượng tinh hoa của cái đẹp và khí tiết của bậc anh hùng. Tại nhà lao, viên quản ngục và thầy thơ lại lại mang một khát vọng thầm kín và đầy trân trọng: được sở hữu chữ của Huấn Cao. Ban đầu, Huấn Cao giữ thái độ lạnh lùng và khinh bỉ bởi ông căm ghét chốn ngục tù cùng những kẻ giam hãm mình. Nhưng rồi tấm lòng biệt nhỡn liên tài của quản ngục đã thức dậy trong Huấn Cao sự cảm thông đối với người đang tôn thờ cái đẹp trong cảnh đời ô trọc. Khi cái chết đã kề cận, Huấn Cao cho chữ ngay trong buồng giam tối tăm, trong hoàn cảnh vốn chỉ dành cho sự dơ bẩn và tội ác. Không gian tù ngục như được lột xác bởi ánh sáng của cái đẹp và sự thăng hoa tinh thần. Ba con người đối diện nhau mà sự phân cấp quyền lực không còn tồn tại, chỉ còn người nghệ sĩ dâng cái đẹp và người tri âm cúi đầu trước cái đẹp. Trước khi chia tay, Huấn Cao gửi lời khuyên đầy nhân đạo: hãy giữ thiên lương để xứng đáng với chữ nghĩa cao quý. Kết thúc ấy khẳng định chiến thắng rực rỡ của cái đẹp và phẩm giá con người trước bóng tối của bạo quyền. Tác phẩm trở thành bản tuyên ngôn nghệ thuật sâu sắc về sự bất tử của cái đẹp và đạo lí làm người.
Mẫu 5
Chữ người tử tù kể về Huấn Cao, một người nghệ sĩ tài hoa và là bậc khí phách hiên ngang đứng lên chống lại triều đình nên phải lãnh án tử. Trong chốn tù ngục tối tăm, ông gặp viên quản ngục và thầy thơ lại, những người mang trong mình niềm say mê chân thành đối với cái đẹp. Ban đầu, Huấn Cao lạnh lùng bởi cho rằng họ chỉ là tay sai của quyền lực tàn bạo. Nhưng rồi sự đối đãi trân trọng và tấm lòng biệt nhỡn liên tài của quản ngục đã khiến ông xúc động. Khi biết tấm lòng của người tri âm, Huấn Cao quyết định cho chữ ngay giữa cảnh tù đày. Cảnh cho chữ diễn ra trong không gian chật hẹp, ánh sáng chọi bóng tối đã tạo nên cuộc chuyển hóa mạnh mẽ về tinh thần. Người tử tù trở thành kẻ ban phát cái đẹp, còn quản ngục quỳ lạy trước cái đẹp mà ông tôn thờ. Lời dặn giữ thiên lương của Huấn Cao là đỉnh cao của tư tưởng nhân đạo trong tác phẩm. Hình tượng người nghệ sĩ được đặt bên trên cường quyền bạo lực. Tác phẩm khép lại với niềm tin mãnh liệt rằng cái đẹp và thiên lương của con người sẽ luôn chiến thắng bóng tối tội ác.
Mẫu 6
Huấn Cao là một người có tài viết chữ tuyệt đẹp và có khí phách phi thường nên bị giam vào ngục tử tù. Viên quản ngục vốn là kẻ đại diện cho quyền lực nhưng lại nuôi dưỡng lòng tôn kính cái đẹp và sự chính trực. Ban đầu, giữa Huấn Cao và quản ngục là sự đối lập gay gắt bởi định kiến và bối cảnh bạo lực. Nhưng khi chân tướng tấm lòng trọng nhân tài được sáng tỏ, Huấn Cao đã cảm động và chấp nhận cho chữ. Cảnh cho chữ diễn ra như một cuộc giải thoát tinh thần giữa nơi ngục tù ẩm thấp và ô uế. Người tử tù trở thành kẻ nắm giữ ánh sáng của cái đẹp, còn quản ngục cúi mình dưới ánh sáng ấy. Không còn sự phân chia quyền lực mà chỉ còn mối giao cảm sâu xa giữa hai tâm hồn biết quý trọng cái đẹp. Lời khuyên của Huấn Cao trở thành chuẩn mực đạo lí cho quản ngục hướng đến sự thiện lương. Câu chuyện mang giá trị nhân đạo và thẩm mĩ sâu sắc khi khẳng định cái đẹp có sức mạnh cảm hóa con người. Nguyễn Tuân đã tôn vinh vẻ đẹp của người nghệ sĩ và tự do tinh thần bất diệt.
Mẫu 7
Tác phẩm xoay quanh cuộc gặp gỡ định mệnh giữa Huấn Cao, bậc nghệ sĩ tài năng đang chờ ngày tử hình, và viên quản ngục, người khao khát sở hữu nét chữ của ông như báu vật. Không gian tù ngục đen tối tưởng như nơi cái đẹp phải bị chối bỏ nhưng lại là nơi cái đẹp được sinh ra rực rỡ nhất. Lúc đầu Huấn Cao khinh bỉ chốn quan lại, không buồn đáp lời. Nhưng từ tấm lòng kính trọng thật sự đối với tài và tâm của ông, quản ngục đã chạm đến thiên lương sâu kín trong con người tử tù. Cảnh cho chữ trở thành khoảnh khắc vượt thoát khỏi ranh giới sống chết, tù nhân hay quan lại. Khi nét chữ tung bay, ánh sáng của tài hoa xóa nhòa bạo lực và sự nhơ nhớp của nhà tù phong kiến. Huấn Cao tỏa sáng như biểu tượng của cái đẹp, còn quản ngục là kẻ hành hương của cái đẹp. Lời động viên giữ thiên lương chính là sự truyền trao lí tưởng thẩm mĩ và đạo đức. Tác phẩm đưa ra tuyên ngôn rằng sức mạnh nội tâm con người mới là giá trị vĩnh cửu. Cái đẹp mang bản chất giải phóng và luôn tìm được nơi nương náu dù ở môi trường tăm tối nhất.
Mẫu 8
Huấn Cao trong tác phẩm là người nghệ sĩ có tài viết chữ đẹp tuyệt luân, đồng thời là người chống lại triều đình chuyên chế nên bị kết án tử. Viên quản ngục trái lại là kẻ giữ ngục nhưng tâm hồn lại thuộc về những giá trị cao thượng của văn hóa và nghệ thuật. Sự gặp gỡ giữa hai con người ấy làm bừng sáng một thế giới tinh thần tưởng như đã bị chôn vùi trong ngục tù. Ban đầu Huấn Cao giữ thái độ lạnh lùng nhưng dần nhận ra quản ngục là tri âm hiếm có trong đời. Cảnh cho chữ diễn ra trong khung cảnh trái ngược, khi ánh sáng của tấm lòng và tài năng đánh bật bóng tối của quyền lực. Ở đó, quyền lực xã hội bị đảo ngược, kẻ tử tù lại trở thành người ban tặng cái đẹp, còn người đại diện cho pháp luật thì cúi mình cảm phục. Huấn Cao không chỉ cho chữ mà còn truyền cho quản ngục niềm tin vào thiên lương. Tác phẩm khẳng định thiên lương và cái đẹp không bao giờ bị khuất phục trước gian tà. Nguyễn Tuân đã sáng tạo nên một biểu tượng nghệ thuật bất tử về sự chiến thắng của nhân cách trước cường quyền. Đó cũng là lời ngợi ca con đường của người nghệ sĩ luôn hướng đến chân thiện mỹ.
Mẫu 9
Truyện kể về Huấn Cao, người tử tù có tài viết chữ lừng danh khắp vùng, luôn kiên cường trước bạo lực phong kiến. Viên quản ngục lại là kẻ cầm quyền nhưng biết tôn thờ cái đẹp và quý trọng người tài. Từ sự hiểu lầm ban đầu, Huấn Cao dần nhận thấy tấm lòng thuần khiết của quản ngục giữa chốn tù ngục mục rữa. Trong phút giây cận kề cái chết, ông nhận lời cho chữ, biến buồng giam chật hẹp thành đền thờ của cái đẹp. Tiếng lụa xé, ánh đuốc soi và mùi mực thơm quyện lại như báo hiệu sự hồi sinh của thiên lương. Huấn Cao trở thành người dẫn lối còn quản ngục trở thành kẻ thức tỉnh tâm hồn. Lời căn dặn hãy giữ lấy thiên lương như kim chỉ nam để giữ trọn phẩm giá. Tác phẩm đề cao sức mạnh giải phóng và cảm hóa của nghệ thuật chân chính. Hơn thế, nó còn là bản tuyên ngôn về sự cao cả của người nghệ sĩ khi đứng lên chống lại bóng tối. Cái đẹp vì vậy không chỉ để chiêm ngưỡng mà để cứu rỗi tâm hồn con người.
Mẫu 10
Huấn Cao là người tài hoa khí phách, vì chống lại triều đình nên chịu án tử trong ngục tối. Viên quản ngục nuôi giấc mộng được chiêm bái nét chữ Huấn Cao, xem đó là lí tưởng sống của đời mình. Trong bóng tối ngột ngạt, người nghệ sĩ và người tri âm tìm thấy nhau giữa dòng đời tù túng. Huấn Cao nhận ra tấm lòng biết quý trọng cái đẹp nên chấp nhận cho chữ như món quà cuối đời. Cảnh cho chữ là sự thăng hoa của nghệ thuật khi cái đẹp trỗi lên từ nơi tưởng là bẩn thỉu nhất. Không còn biên giới giữa kẻ cầm quyền và người tù tội, họ trở thành những tâm hồn kết nối bởi vẻ đẹp tinh thần. Lời khuyên giữ thiên lương trở thành tuyên ngôn đạo đức và nghệ thuật. Qua đó, Nguyễn Tuân ca ngợi sự chiến thắng của ánh sáng nhân văn trước bạo quyền. Tác phẩm gửi đến người đọc thông điệp rằng cái đẹp và nhân cách cao quý luôn vĩnh hằng. Cuộc gặp gỡ ấy bén lửa niềm tin cho những ai vẫn tin nghệ thuật cứu rỗi con người.
Mẫu 11
Huấn Cao, bậc tài hoa và chính khí, đối diện án tử vì dám chống lại quyền lực phong kiến, trở thành hình tượng hội tụ cái đẹp và khí phách. Trong nhà tù ẩm thấp, ông gặp viên quản ngục người vừa đại diện quyền lực vừa thấm nhuần tình yêu nghệ thuật. Ban đầu, sự đối lập giữa tử tù và quản ngục tưởng như không thể vượt qua, nhưng ánh sáng của lòng trân trọng và tri âm đã phá vỡ rào cản ấy. Khi Huấn Cao cho chữ, không gian ngục tù trở thành đài thờ của nghệ thuật và nhân cách. Mỗi nét chữ tung bay là sự phản kháng tinh tế trước bạo quyền, vừa mang tính thẩm mĩ vừa chứa đựng giá trị nhân văn. Viên quản ngục cúi mình, không còn quyền lực, chỉ còn tấm lòng biết trân trọng cái đẹp. Tác phẩm chứng minh rằng cái đẹp có khả năng cảm hóa và nâng con người lên trên mọi áp bức. Lời dặn giữ thiên lương là chuẩn mực đạo đức kết tinh từ cuộc đời Huấn Cao. Nguyễn Tuân gửi thông điệp rằng nghệ thuật chân chính không chỉ để thưởng thức mà còn để cứu rỗi tâm hồn. Hình tượng này trở thành biểu tượng cho sức mạnh vĩnh cửu của cái đẹp trước tội ác và bạo lực. Cuộc gặp gỡ giữa hai con người đã vượt ra ngoài ranh giới xã hội, biến ngục tối thành nơi tỏa sáng nhân tính. Tác phẩm khẳng định thiên lương và cái đẹp là giá trị trường tồn, vượt thời gian và hoàn cảnh.
Mẫu 12
Nguyễn Tuân dựng lên Huấn Cao người tử tù có chữ đẹp bậc nhất như một biểu tượng của cái đẹp kết hợp với chính nghĩa và tự do tinh thần. Dù phải đối diện cái chết, Huấn Cao vẫn giữ vẹn phẩm chất cao quý của bậc nghệ sĩ. Viên quản ngục là kẻ mang quyền lực nhưng cũng là tri âm, người thấu hiểu giá trị nghệ thuật và lòng nhân ái. Sự gặp gỡ này tạo nên một khoảnh khắc tâm linh, nơi cái đẹp và đạo đức chiến thắng cả quyền lực và tội ác. Huấn Cao cho chữ giữa buồng giam, biến cảnh tù ngục tối tăm thành không gian của ánh sáng tinh thần. Mỗi nét chữ như rung lên nhịp sống của tâm hồn và tư tưởng, tạo nên sự thăng hoa vượt khỏi biên giới vật chất. Không gian ngục tù vốn tăm tối, bẩn thỉu nay trở thành nơi cất giữ tinh hoa văn hóa. Lời căn dặn giữ thiên lương là thông điệp về trách nhiệm và phẩm giá con người. Câu chuyện chứng minh rằng tài năng và chính khí có thể chiến thắng sự tăm tối, dù hoàn cảnh có bất công. Hình ảnh Huấn Cao trở thành minh chứng sống cho mối liên hệ giữa cái đẹp, nhân cách và quyền tự do tinh thần. Tác phẩm ca ngợi sự bất tử của giá trị nghệ thuật, đồng thời nhấn mạnh rằng nhân tính luôn có thể được thức tỉnh trong bối cảnh tăm tối. Nguyễn Tuân gửi gắm thông điệp: nơi nào có cái đẹp, nơi đó có hy vọng và sự sống.
Mẫu 13
Huấn Cao, nghệ sĩ tài hoa với chữ đẹp tuyệt đỉnh, là hiện thân của vẻ đẹp tinh thần trong xã hội phong kiến tàn nhẫn. Dù phải đối mặt án tử, ông vẫn giữ vẹn khí phách và đạo đức. Viên quản ngục, người trông coi nhà tù, mang lòng ngưỡng mộ tài năng và cái đẹp, trở thành tri âm bất ngờ trong bối cảnh ngục tối. Khi Huấn Cao cho chữ, buồng giam trở nên linh thiêng, như một không gian của thẩm mỹ và nhân cách. Nét chữ bay ra không chỉ mang giá trị nghệ thuật mà còn phản chiếu chính khí và nhân phẩm. Khoảnh khắc này xóa nhòa ranh giới giữa quyền lực và tử tù, chỉ còn sự giao cảm tinh thần. Huấn Cao trao chữ như trao linh hồn và niềm tin vào thiên lương. Lời căn dặn giữ thiên lương là chuẩn mực đạo đức cho người nhận chữ. Không gian tù ngục vốn tăm tối trở nên nơi phát sáng của nhân tính. Nguyễn Tuân qua đó nhấn mạnh nghệ thuật có sức mạnh cứu rỗi tâm hồn. Hình tượng Huấn Cao là biểu tượng bất tử của chính khí và cái đẹp. Tác phẩm ca ngợi giá trị đạo đức vượt mọi áp bức.
Mẫu 14
Trong Chữ người tử tù, Huấn Cao xuất hiện như người nghệ sĩ giữ vẹn phẩm giá và khí tiết trước bạo quyền. Nhà tù tưởng như bóp nghẹt con người lại trở thành nơi ông tỏa sáng. Viên quản ngục, đại diện quyền lực nhưng yêu nghệ thuật, thể hiện sự giao thoa giữa uy quyền và tri âm. Khi Huấn Cao cho chữ, không gian ngục tối chật hẹp biến thành đài thờ của cái đẹp. Mỗi nét chữ là biểu hiện của thiên lương, chính khí và nhân phẩm. Sự trao chữ mang ý nghĩa vượt khỏi giá trị hình thức, trở thành hành động truyền đạt niềm tin và hy vọng. Quản ngục cúi mình, không còn quyền lực, chỉ còn sự tôn trọng sâu sắc. Huấn Cao qua đó trở thành biểu tượng của nghệ thuật bất tử và chính nghĩa. Lời dặn giữ thiên lương là thông điệp nhân đạo và đạo đức. Không gian ngục tối bỗng sáng lên nhờ ánh sáng tinh thần của chữ nghĩa. Tác phẩm ca ngợi sức mạnh giải phóng của nghệ thuật trước bạo lực. Nguyễn Tuân khẳng định rằng cái đẹp và nhân cách là giá trị trường tồn của con người.
Mẫu 15
Huấn Cao, người tử tù có chữ đẹp, là hình ảnh của sự thanh cao và khí tiết trong xã hội đầy bạo quyền. Dù sống trong nhà tù, ông vẫn giữ vẹn phẩm giá và tài năng nghệ thuật. Viên quản ngục, kẻ nắm quyền trong tù, lại là người biết trân trọng cái đẹp, trở thành tri âm hiếm có. Khoảnh khắc cho chữ là sự thăng hoa tinh thần, nơi cái đẹp chiến thắng bóng tối và bạo lực. Mỗi nét chữ là sự kết tinh của chính khí, nhân phẩm và lòng trung thực. Không gian tù ngục, vốn bẩn thỉu và ngột ngạt, trở thành nơi ánh sáng nghệ thuật chiếu rọi. Huấn Cao trao chữ như trao linh hồn, truyền niềm tin và hy vọng cho người tiếp nhận. Lời căn dặn giữ thiên lương là thông điệp đạo đức bền vững. Tác phẩm chứng minh sức mạnh cảm hóa của nghệ thuật trước sự áp bức. Nguyễn Tuân tôn vinh vẻ đẹp bất tử và quyền sống tinh thần của con người. Hình tượng Huấn Cao vượt khỏi giới hạn thời gian và không gian, trở thành biểu tượng của sự bất khuất và sáng tạo. Qua đó, cái đẹp trở thành lực lượng sống mãi với thời gian.
Mẫu 16
Nguyễn Tuân dựng hình Huấn Cao như biểu tượng của vẻ đẹp tinh thần và khí tiết, người tử tù không để quyền lực tước mất nhân cách. Dù đối diện cái chết, ông vẫn tỏa sáng với chữ đẹp và phẩm chất cao quý. Viên quản ngục, đại diện quyền lực, lại là tri âm và biết trân trọng nghệ thuật. Khi Huấn Cao cho chữ, buồng giam tối tăm trở nên nơi thiêng liêng của cái đẹp. Mỗi nét chữ là biểu hiện của chính khí, nhân phẩm và thiên lương. Hành động cho chữ biến quyền lực thành sự ngưỡng mộ, biến bạo lực thành sự cảm hóa tinh thần. Huấn Cao trao chữ như trao linh hồn và niềm tin vào con người. Lời căn dặn giữ thiên lương là chuẩn mực đạo đức và tri thức sống. Không gian tù ngục sáng bừng nhờ ánh sáng tinh thần, phá tan bóng tối áp bức. Tác phẩm ca ngợi sức mạnh nghệ thuật cứu rỗi tâm hồn. Hình tượng Huấn Cao là minh chứng cho chiến thắng của cái đẹp trước quyền lực. Nguyễn Tuân khẳng định rằng nhân cách và cái đẹp là giá trị bất diệt.
Mẫu 17
Huấn Cao là người tử tù nổi danh với chữ viết tuyệt mỹ, biểu tượng cho chính khí và vẻ đẹp tinh thần. Dù đứng trước án tử, ông vẫn giữ phẩm giá và tài năng nghệ thuật trọn vẹn. Viên quản ngục, kẻ nắm quyền, lại là tri âm biết trân trọng cái đẹp. Sự gặp gỡ này tạo ra khoảnh khắc thăng hoa, nơi quyền lực bị lu mờ trước giá trị nghệ thuật. Cảnh cho chữ biến ngục tù tối tăm thành nơi tỏa sáng tinh thần và nhân phẩm. Mỗi nét chữ không chỉ là hình thức mà còn phản ánh thiên lương, chính khí và trí tuệ. Huấn Cao trao chữ như trao linh hồn, truyền niềm tin và đạo đức cho người tiếp nhận. Lời căn dặn giữ thiên lương trở thành chuẩn mực sống cao quý. Không gian ngục tối được nâng lên thành nơi thiêng liêng nhờ cái đẹp. Tác phẩm chứng minh sức mạnh cảm hóa và giải phóng của nghệ thuật. Hình tượng Huấn Cao trở thành minh chứng cho giá trị bất tử của tài năng và nhân cách. Nguyễn Tuân gửi thông điệp rằng cái đẹp chiến thắng mọi bạo quyền và bất công.
Mẫu 18
Trong Chữ người tử tù, Huấn Cao hiện lên như người nghệ sĩ giữ vẹn phẩm giá, khí tiết và chính khí. Dù đối diện án tử, ông vẫn tỏa sáng nhờ tài năng và đạo đức. Viên quản ngục, tuy cầm quyền nhưng tôn trọng cái đẹp, trở thành tri âm trong khoảnh khắc huy hoàng này. Cảnh cho chữ trong buồng giam tối tăm là cuộc chuyển hóa tinh thần, nơi cái đẹp và đạo đức chiến thắng bạo lực. Mỗi nét chữ là sự kết hợp hoàn hảo giữa thiên lương, chính khí và nhân phẩm. Không gian ngục tối trở nên linh thiêng nhờ ánh sáng của tài năng và tâm hồn. Huấn Cao trao chữ như trao linh hồn và niềm tin vào nhân cách con người. Lời căn dặn giữ thiên lương là thông điệp đạo đức trường tồn. Khoảnh khắc này chứng minh quyền lực không thể làm lu mờ cái đẹp và nhân phẩm. Tác phẩm ca ngợi sức mạnh của nghệ thuật cứu rỗi tâm hồn. Hình tượng Huấn Cao là biểu tượng vĩnh cửu của chính khí và giá trị nghệ thuật. Nguyễn Tuân nhấn mạnh cái đẹp và thiên lương là sức sống bất diệt vượt mọi thời gian và áp bức.
Mẫu 19
Huấn Cao trong tác phẩm là hiện thân của bậc nghệ sĩ vừa tài hoa vừa chính khí, người vẫn giữ vẹn phẩm giá ngay trước án tử. Nhà tù, vốn là biểu tượng của áp bức và tăm tối, trở thành không gian thiêng liêng khi Huấn Cao cho chữ. Viên quản ngục, tuy nắm quyền lực, lại là tri âm thấm nhuần cái đẹp và nhân cách, làm bừng sáng mối giao cảm giữa hai con người. Mỗi nét chữ Huấn Cao viết ra vừa là sự biểu đạt thẩm mỹ vừa thể hiện chính khí và thiên lương. Khoảnh khắc trao chữ vượt khỏi giá trị vật chất, trở thành hành động nhân đạo và văn hóa. Không gian ngục tối trở nên linh thiêng nhờ ánh sáng tinh thần và trí tuệ. Huấn Cao trao chữ như trao phần tinh hoa của con người, truyền lại niềm tin và đạo đức cho quản ngục. Lời căn dặn giữ thiên lương là chuẩn mực sống cao quý, đồng thời là thông điệp triết lí sâu sắc. Tác phẩm chứng minh sức mạnh cứu rỗi của nghệ thuật trước quyền lực và bạo lực. Hình tượng Huấn Cao là biểu tượng vĩnh hằng của nhân cách và cái đẹp. Nguyễn Tuân khẳng định rằng giá trị tinh thần có khả năng vượt qua mọi áp bức xã hội. Cái đẹp trong tác phẩm trở thành lực lượng tồn tại bất diệt, làm sáng lên phẩm giá con người và chính khí.
Mẫu 20
Nguyễn Tuân khắc họa Huấn Cao như người nghệ sĩ vừa bậc thầy về nghệ thuật chữ vừa là hình mẫu chính khí trong xã hội phong kiến đầy áp bức. Dù chờ ngày tử, ông vẫn giữ vẹn khí tiết và phẩm cách con người. Viên quản ngục, người giữ quyền lực trong ngục, bỗng trở thành tri âm nhờ lòng kính trọng nghệ thuật và tinh thần nhân ái. Khi Huấn Cao cho chữ, không gian tù tối tăm như được biến hóa thành đài thờ của cái đẹp. Mỗi nét chữ vừa là biểu hiện tài năng vừa là minh chứng cho nhân cách và thiên lương. Khoảnh khắc này cho thấy nghệ thuật và chính khí có thể vượt trên mọi quyền lực và định kiến xã hội. Huấn Cao trao chữ như trao linh hồn, truyền niềm tin, phẩm giá và đạo đức cho quản ngục. Lời dặn giữ thiên lương không chỉ là giáo huấn mà còn là thông điệp triết lí về đạo làm người. Không gian ngục tối bỗng sáng rực nhờ sự xuất hiện của cái đẹp và tài năng con người. Tác phẩm ca ngợi nghệ thuật như sức mạnh cứu rỗi, vừa cảm hóa tâm hồn vừa nâng giá trị nhân cách. Hình tượng Huấn Cao thể hiện quyền lực tinh thần chiến thắng bạo lực và bất công. Nguyễn Tuân qua đó nhấn mạnh sự bất tử của cái đẹp, chính khí và thiên lương con người.
Mẫu 21
Huấn Cao là hình tượng nghệ sĩ kiệt xuất và chính khí tuyệt vời, người giữ vẹn phẩm giá ngay trong nhà tù đầy áp bức. Không gian ngục tối, tưởng chừng bóp nghẹt con người, lại trở thành nơi tỏa sáng tinh thần nhờ nghệ thuật. Viên quản ngục, đại diện quyền lực, hóa thành tri âm nhờ lòng tôn trọng cái đẹp và nhân phẩm. Khoảnh khắc Huấn Cao cho chữ là đỉnh cao giao cảm tinh thần, nơi cái đẹp chiến thắng quyền lực và bạo lực. Mỗi nét chữ vừa biểu hiện tài năng vừa chứa đựng chính khí, nhân cách và thiên lương. Hành động trao chữ vượt khỏi vật chất, trở thành biểu hiện của nhân đạo và thẩm mỹ. Huấn Cao truyền niềm tin, đạo đức và tinh thần cho quản ngục qua từng đường mực. Lời căn dặn giữ thiên lương trở thành thông điệp sâu sắc về chuẩn mực con người. Không gian tù ngục sáng bừng nhờ sự xuất hiện của cái đẹp và sự kết nối tâm hồn. Tác phẩm chứng minh sức mạnh vĩnh cửu của nghệ thuật trước áp bức xã hội. Hình tượng Huấn Cao là biểu tượng bất tử của chính khí và vẻ đẹp tinh thần. Nguyễn Tuân nhấn mạnh rằng thiên lương và nghệ thuật luôn chiến thắng bóng tối và bạo quyền. Cái đẹp được nâng lên thành lực lượng cứu rỗi tâm hồn và tinh thần con người.
Mẫu 22
Trong Chữ người tử tù, Huấn Cao hiện lên như bậc nghệ sĩ vừa tài năng vừa chính khí, người không để quyền lực tước mất nhân cách. Dù đứng trước án tử, ông vẫn giữ trọn phẩm giá và vẻ đẹp tinh thần. Viên quản ngục, kẻ nắm quyền trong tù, lại là tri âm thấm nhuần giá trị nghệ thuật, khiến mối giao cảm giữa hai con người trở nên sâu sắc. Khi Huấn Cao cho chữ, buồng giam tối tăm trở thành không gian thiêng liêng của cái đẹp. Mỗi nét chữ là sự kết hợp giữa tài năng, chính khí và thiên lương. Khoảnh khắc này phá tan ranh giới quyền lực và bạo lực, nâng con người lên trên mọi áp bức. Huấn Cao trao chữ như trao linh hồn, truyền lại niềm tin, đạo đức và giá trị nhân cách cho quản ngục. Lời dặn giữ thiên lương là thông điệp đạo đức và triết lý sâu sắc. Tác phẩm chứng minh sức mạnh cứu rỗi của nghệ thuật trước sự tàn nhẫn của xã hội phong kiến. Hình tượng Huấn Cao trở thành biểu tượng bất tử của chính khí, tài năng và cái đẹp. Nguyễn Tuân khẳng định rằng thiên lương và nghệ thuật luôn chiến thắng mọi quyền lực và áp bức. Cái đẹp trong tác phẩm là lực lượng vĩnh cửu, soi sáng nhân phẩm và tinh thần con người.
Mẫu 23
Huấn Cao là người nghệ sĩ tài hoa và chính khí, hiện thân của vẻ đẹp tinh thần và nhân cách trong xã hội phong kiến tăm tối. Dù đứng trước cái chết, ông vẫn giữ trọn phẩm giá và nghệ thuật của con người. Viên quản ngục, tuy nắm quyền lực, lại bộc lộ lòng tôn trọng cái đẹp và tri âm, tạo nên sự giao cảm tinh thần đặc biệt. Cảnh cho chữ biến buồng giam chật hẹp thành nơi tôn vinh cái đẹp và đạo đức. Mỗi nét chữ vừa mang giá trị thẩm mỹ vừa biểu hiện chính khí, nhân phẩm và thiên lương. Hành động trao chữ vượt khỏi vật chất, trở thành hành động văn hóa và nhân đạo. Huấn Cao truyền niềm tin, đạo đức và tinh thần qua từng đường mực. Lời căn dặn giữ thiên lương là thông điệp sống cao quý, hướng dẫn người tiếp nhận bước theo con đường đạo đức. Không gian ngục tối sáng lên nhờ ánh sáng tinh thần của cái đẹp và tài năng. Tác phẩm chứng minh sức mạnh cứu rỗi của nghệ thuật trước áp bức. Hình tượng Huấn Cao là biểu tượng bất tử của chính khí và nghệ thuật. Nguyễn Tuân nhấn mạnh rằng cái đẹp và thiên lương là giá trị vĩnh cửu, chiến thắng mọi bạo quyền và bóng tối.
Mẫu 24
Trong Chữ người tử tù, Huấn Cao là bậc nghệ sĩ vừa tài hoa vừa chính khí, giữ vẹn phẩm giá và nhân cách trước bạo quyền. Dù chờ ngày tử, ông vẫn tỏa sáng nhờ tài năng và đạo đức. Viên quản ngục, đại diện quyền lực nhưng biết trân trọng cái đẹp, trở thành tri âm quý báu. Khoảnh khắc cho chữ là đỉnh cao của giao cảm tinh thần, nơi cái đẹp và đạo đức chiến thắng quyền lực và bạo lực. Mỗi nét chữ vừa thể hiện tài năng vừa phản ánh chính khí, thiên lương và nhân phẩm. Không gian tù ngục bỗng trở nên linh thiêng nhờ ánh sáng tinh thần. Huấn Cao trao chữ như trao linh hồn và niềm tin vào phẩm giá con người. Lời căn dặn giữ thiên lương là chuẩn mực đạo đức và thông điệp triết lý sâu sắc. Tác phẩm chứng minh sức mạnh bất diệt của nghệ thuật trước quyền lực và áp bức. Hình tượng Huấn Cao là biểu tượng của sự bất khuất, vẻ đẹp tinh thần và chính khí. Nguyễn Tuân khẳng định cái đẹp, nhân cách và thiên lương là giá trị vượt thời gian, soi sáng tâm hồn con người.
Mẫu 25
Huấn Cao hiện lên như hiện thân của sự hoàn hảo giữa tài năng và chính khí, người nghệ sĩ không chỉ sở hữu chữ đẹp mà còn sở hữu phẩm chất phi thường trước bạo quyền. Ngay cả trong ngục tối, khí tiết của ông vẫn thắp sáng môi trường bẩn thỉu và áp bức, biến buồng giam thành đài thờ của nghệ thuật và nhân cách. Viên quản ngục, người đại diện cho quyền lực, bỗng trở thành tri âm khi nhận ra giá trị tinh thần của cái đẹp, chứng minh quyền lực vật chất không thể thống trị thiên lương và thẩm mỹ. Khoảnh khắc Huấn Cao cho chữ là cuộc đảo nghịch quyền lực tinh tế, khi kẻ tử tù trở thành người ban phát ánh sáng tinh thần cho kẻ cai ngục. Mỗi nét chữ là biểu hiện của chính khí, tài hoa và nhân phẩm, đồng thời là phương tiện truyền tải niềm tin và đạo đức. Không gian tù ngục tối tăm bỗng chốc trở nên linh thiêng, thể hiện sức mạnh cảm hóa của nghệ thuật chân chính. Huấn Cao trao chữ như trao phần tinh hoa của tâm hồn, nhắn nhủ về sự cần thiết của thiên lương. Lời dặn giữ thiên lương là chuẩn mực sống và thông điệp triết lý sâu sắc. Tác phẩm cho thấy cái đẹp, chính khí và nghệ thuật có thể chiến thắng quyền lực áp bức. Nguyễn Tuân thông qua Huấn Cao khẳng định sự bất tử của giá trị tinh thần và nhân cách. Khoảnh khắc trao chữ là minh chứng cho quyền lực nội tâm mạnh mẽ hơn mọi quyền lực trần thế. Tác phẩm vừa là khúc ca về cái đẹp, vừa là luận thuyết về giá trị con người và nghệ thuật.
Mẫu 26
Huấn Cao là hình tượng nghệ sĩ kiệt xuất, kết hợp giữa tài năng, khí phách và chính nghĩa, người đứng vững trước mọi áp bức. Dù bị kết án tử, ông vẫn giữ trọn phẩm giá và vẻ đẹp tinh thần, biến chốn tù tối tăm thành không gian của cái đẹp và lý tưởng. Viên quản ngục, kẻ cầm quyền, trở thành tri âm khi nhận ra thiên lương và sự thanh cao nơi người tử tù, chứng minh quyền lực không thể khuất phục giá trị tinh thần. Cảnh cho chữ là khoảnh khắc giao cảm tinh thần cao nhất, nơi cái đẹp và đạo đức đảo ngược trật tự xã hội và quyền lực. Mỗi nét chữ tỏa sáng như biểu hiện chính khí, nhân phẩm và trí tuệ nghệ thuật, đồng thời truyền lại niềm tin và đạo đức cho quản ngục. Không gian tù ngục vốn ngột ngạt và bẩn thỉu bỗng trở nên linh thiêng nhờ ánh sáng tinh thần. Huấn Cao trao chữ như trao phần linh hồn, thể hiện sự bất tử của cái đẹp và thiên lương. Lời căn dặn giữ thiên lương là thông điệp đạo đức trường tồn, hướng con người theo chuẩn mực nhân cách. Tác phẩm chứng minh nghệ thuật có sức mạnh cứu rỗi tâm hồn trước quyền lực và bạo lực. Nguyễn Tuân khẳng định rằng giá trị tinh thần và chính khí là bất diệt, vượt trên mọi áp bức trần thế. Hình tượng Huấn Cao là minh chứng cho sự vĩnh cửu của cái đẹp và nhân cách con người.
Mẫu 27
Nguyễn Tuân xây dựng Huấn Cao như một biểu tượng nghệ thuật và đạo đức bất tử, kết hợp tài năng, khí phách. Ngay cả trong ngục tối và bạo quyền, ông vẫn tỏa sáng với chữ đẹp và phẩm cách tuyệt vời. Viên quản ngục, vốn đại diện cho quyền lực, bất ngờ trở thành tri âm nhờ nhận ra giá trị tinh thần của cái đẹp và nhân phẩm. Khi Huấn Cao cho chữ, cảnh ngục trở thành nơi ánh sáng tinh thần chiếu rọi, biến quyền lực vật chất trở nên vô nghĩa trước thiên lương và nghệ thuật. Mỗi nét chữ vừa là tài hoa, vừa là biểu hiện chính khí và nhân phẩm, truyền cảm hứng và niềm tin. Huấn Cao trao chữ như trao linh hồn, đồng thời gửi gắm thông điệp đạo đức và triết lý sâu sắc. Lời căn dặn giữ thiên lương là chuẩn mực sống cao cả và là kim chỉ nam cho người tiếp nhận. Không gian tù bỗng trở thành đài thờ của cái đẹp và sự chính trực. Tác phẩm khẳng định sức mạnh cứu rỗi của nghệ thuật trước bạo quyền. Hình tượng Huấn Cao là biểu tượng bất tử của chính khí, tài năng và cái đẹp. Nguyễn Tuân nhấn mạnh rằng cái đẹp, thiên lương và nhân cách vượt lên trên mọi quyền lực, tồn tại vĩnh hằng trong thời gian và lịch sử.
Mẫu 28
Huấn Cao là hiện thân của sự hoàn hảo giữa tài năng, chính khí và thiên lương, người giữ vẹn phẩm giá ngay cả khi đứng trước án tử. Ngục tù vốn là biểu tượng của áp bức và bóng tối, nhưng khoảnh khắc Huấn Cao cho chữ đã biến nơi ấy thành không gian thiêng liêng của nghệ thuật và nhân cách. Viên quản ngục, người nắm quyền lực, trở thành tri âm nhờ lòng kính trọng cái đẹp và thiên lương, chứng minh quyền lực vật chất không thể khuất phục nhân phẩm. Mỗi nét chữ là sự kết hợp hoàn hảo giữa tài năng, chính khí và giá trị đạo đức, đồng thời truyền niềm tin và triết lý sống. Khoảnh khắc trao chữ là cuộc đảo nghịch quyền lực tinh tế, khi kẻ tử tù trở thành người ban phát ánh sáng tinh thần. Huấn Cao trao chữ như trao linh hồn, nhắn nhủ sự cần thiết của thiên lương và phẩm giá con người. Lời căn dặn giữ thiên lương là thông điệp triết lý sâu sắc, định hướng đạo đức và thẩm mỹ. Không gian ngục tối bỗng sáng rực nhờ ánh sáng tinh thần và tài năng nghệ thuật. Tác phẩm chứng minh sức mạnh cứu rỗi của nghệ thuật trước bạo lực và áp bức xã hội. Hình tượng Huấn Cao là biểu tượng bất tử của cái đẹp, chính khí và nhân cách con người. Nguyễn Tuân khẳng định rằng thiên lương và nghệ thuật là giá trị vĩnh cửu, chiến thắng mọi quyền lực trần thế và bóng tối.
Bố cục
- Phần 1 (Từ đầu đến …để mai ta dò ý tứ hắn ra sao rồi sẽ liệu): Cuộc trò truyện giữa viên quản ngục và thầy thơ lại
- Phần 2 (Tiếp theo đến …thiếu một chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ): Tấm lòng biệt đãi của viên quản ngục.
- Phần 3 (Còn lại): Cảnh cho chữ.
Nội dung chính
Nguyễn Tuân đã khắc họa thành công hình tượng Huấn Cao – môt con người tài hoa, có cái tâm trong sáng và khí phách hiên ngang bất khuất. Qua đó nhà văn thể hiện quan niệm về cái đẹp, khẳng định sự bất tử của cái đẹp và bộc lộ thầm kín tấm lòng yêu nước
Tìm hiểu chung
1. Xuất xứ
Tác phẩm lúc đầu có tên là Dòng chữ cuối cùng in năm 1939 trên tạp chí Tao đàn sau được tuyển in trong tập Vang bóng một thời.
2. Đề tài
Những con người tài hoa
3. Phương thức biểu đạt
Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm
4. Thể loại
Truyện ngắn
5. Ngôi kể
Ngôi thứ 3
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Tấm lòng người mẹ
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Trái tim Đan - kô (CD)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Một người Hà Nội (CD)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Tầng hai (CD)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Đây mùa thu tới
>> Xem thêm
Các bài khác cùng chuyên mục
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Một thời đại trong thi ca (CD)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Tôi có một ước mơ (CD)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Tôi muốn được là tôi toàn vẹn
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Thề nguyền và vĩnh biệt
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (CD)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Một thời đại trong thi ca (CD)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Tôi có một ước mơ (CD)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Tôi muốn được là tôi toàn vẹn
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Thề nguyền và vĩnh biệt
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (CD)




